Đêm trong rừng (Bài đọc hiểu tiếng Việt lớp 3 - đề số 25 - thi học sinh giỏi) 05 Tháng Giêng 2018. Đọc đoạn văn Đêm trong rừng rồi trả lời câu hỏi. 1. Bài mới : Kiến thức đã học ở lớp 8 là những kiến thức cơ bản, giúp chúng ta trong quá trình học tập môn hoá học. nhằm giúp các em ôn tập lại những kiến thức đó, hôm nay chúng ta cùng nhau hệ thống lại các kiến thức đó ( 1 phút) Thời gian Hoạt động giáo viên Hoạt Bài tập Toán lớp 4; Bài tập ôn hè lớp 4 lên lớp 5; Tiếng Anh lớp 4 chất lượng cao; Trắc nghiệm Toán lớp 4; Đề thi học kì 2 lớp 4; Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 4; Giải Vở luyện Toán lớp 4; Địa lý lớp 4; Giải bài tập Địa lí 4; Giải VBT Địa lý 4; Tin học lớp 4 I. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 4 – Tuần 1. Phần 1: Trắc nghiệm. Phần 2: Tự luận. II. Đáp án bài tập cuối tuần môn Toán lớp 4 – Tuần 1. Phần 1: Trắc nghiệm. Phần 2: Tự luận. Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 4 Bài học về đồng tiền ngoài trường lớp Để thử thách Leo, Danny yêu cầu Leo mua một bữa ăn cho bảy người họ với giá hơn 13 bảng. Lần đầu tiên trong đời, Leo phải học cách đếm từng xu khi mua đồ, và đỏ mặt xấu hổ khi trả lại một số nguyên liệu đắt đỏ cho AL00. Kể lại truyện "Bài học quý về tinh bạn" Bài làm Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê. Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn. Thế là hằng ngày, sẻ nằm trong tổ ãn hạt kê một mình. Khi ăn hết, sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy. Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lại vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình. Chích vui vẻ đưa cho sẻ một nửa. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ “Chích đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” Đề kiểm tra học kì 2 lớp 4 môn Tiếng ViệtĐề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023 - Đề 4 bao gồm đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu trúc bài kiểm tra học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi học kì 2 lớp 4 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 I. Phần bài đọcSÁNG NAY CHIM SẺ NÓI GÌ?Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thỏa thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi”…Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió- Chị ơi, em đói lắm!- Ai thế? – Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?- Em là Chim sẻ nè. Em đói…Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban Ôi, em cám ơn chị!Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn Phan Đăng ĐăngBáo Nhi đồng số 8/2009II. Em đọc thầm bài “Sáng nay Chim sẻ nói gì?” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý em chọn là đúng nhất hoặc trả lời các câu hỏi sauCâu 1. Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?A. Viên đá quý rất đắt Một vật giúp bé Na học Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài Một vật là đồ cổ có giá 2. Bé Na thích nhất điều gì sau khi có viên ngọc quý?A. Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài chimB. Nghe được câu nói của bác Sư Nghe được nhiều câu nói của nhiều người ở Nghe được tiếng chân di chuyển của loài thú dữ, nguy 3. Chim Sẻ đã nói gì với chị bé Na?A. Chị ơi, em đói lắm!B. Em là Chim sẻ nè. Em đói…C. Ôi, em cám ơn chị!D. Cả 3 ý trên đều 4. Câu nói của bác Sư Tử “Đâu nhất thiết chúng tối phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yếu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi” muốn nhắn gửi đến loài người điều gì?………………………………………………………………………………Câu 5. Nghĩa trong bài của cụm từ “Vượt suối băng rừng” làA. Đi chơi xa để ngắm phong cảnh thiên nhiên Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm hiểu về đời sống của muông thú và nghe được tiếng nói của Đi thám hiểm để thăm dò dấu vết cổ từ các con suối, khu rừng xa Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm những loài thú quý hiếm về 6. Tìm và viết ra một câu cảm có trong bài đọc Câu cảm là ………………………………………………………………………………Câu Tìm trong bài đọc thầm 1 câu kể có dạng Ai là gì?b Xác định chủ ngữ của câu vừa tìm được- Câu kể có dạng Ai là gì?……………………………………………………- Chủ ngữ của câu trên là …………………………………………………. .Câu 8. Thêm trạng ngữ cho các câu saua…………………………………………………………………………………. . , em chăm chú nghe cô giảng muôn loài hoa đua nhau Tập làm vănĐề bài Có thể chọn 2 đề sauTả một con vật nuôi ở vườn con vật nuôi trong nhà2. Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4Phần đọc thầmCâu 1. Chọn CCâu BCâu 3. Chọn DCâu 4. Câu nói của bác Sư Tử muôn nhắn gửi đến loài người rằng “Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được hạnh phúc. ”Câu 5. BCâu 6. Ôi, em cám ơn chị!Câu 7-a Em là Chim sẻ Chủ ngữ của câu trên là EmCâu Trong lớp học, em chăm chú nghe cô giảng Mùa xuân, muôn loài hoa đua nhau LÀM VĂN. Tham khảo Tập làm văn lớp 4 trang 91, 1 Tả con voi trong vườn thúCứ cuối tuần là em được bố và mẹ cho đi công viên chơi. Ở đó em được vui chơi thoả thích, được ngắm nhìn những con vật kì lạ. Đặc biệt là em thích thú với chú voi có tuổi ở chú mới to làm sao! Mẹ nói chú phải nặng đến vài tấn chứ chẳng chơi. Nhìn chú mà em tưởng tượng ra cả một toà nhà lớn. Bốn cái chân to lớn như cái cột đình. Còn cái tai thì chẳng khác gì một cái quạt lúc nào cũng phe phẩy. Thích nhất là chiếc vòi dài, càng về đỉnh lại càng nhỏ đi và có nhiều vòng tròn rất đều nhau. Mõm nép dưới cái vòi to tướng, nhìn sơ qua khó mà có thể thấy được. Hai chiếc răng nanh sắc nhọn, cong cong hình con tôm, chìa ra khỏi hàm răng, trông thật giống một con ác thú. Chú có cái đuôi dài thượt, dẻo như chiếc roi mây của cô em. Cùng với thân hình vạm vỡ, tròn tròn, nước da nhăn nheo, tựa như màu đất bùn ở những đồng ruộng xâm xấp nước đưa kiểu chú ăn trông thật kì lạ. Đầu tiên, chú gắp thức ăn lên. Dùng vòi cuộn tròn lại rồi quăng tuột vào mồm. Chiếc vòi hữa ích ấy còn giúp chú làm được nhiều việc nữa cơ, chẳng hạn “Bắt tay, chào người lớn…”Mỗi lần ra về em lại có cảm giác nuối tiếc. Cuộc vui nào rồi cũng phải tàn, em chia tay chú mà lòng buồn rười rượi. Mẹ nói nếu em cứ học tập tốt rồi tuần nào mẹ cũng đưa đi chơi vườn bách thú, nô đùa với chú voi to lớn và thật dễ thương.>> Tham khảo chi tiết Văn mẫu lớp 4 Tả một con vật nuôi trong vườn thúĐề 2 Tả con vật nuôi trong nhàNhững con vật gắn vói nhà nông thì có rất hiểu con vật. Mỗi con có một lợi ích riêng một đối vói người dân. Nhưng trong số đó con vật mà tôi yêu thích nhất có lẽ đó chính là con trước bố tôi có mua một con lợn làm giống về. Con lợn nhìn rất đẹp Chú có một bộ lông trắng như cước lại được lớp da trắng mịn của giống nòi truyền lại làm nền, trông chú vốn đã trắng lại càng trắng hơn. Nhìn từ xa, chú giống như con bạch mã non vài tháng tuổi. Mỗi lần sục vào máng cám ăn y như một ống hút khổng lồ làm sôi lên những bọt nước như bong bóng của những cơn mưa mùa hạ. Mỗi khi nó ăn nó uống cạn phần nước rồi mới ăn phần cái. Khi ăn chiếc đuôi của nó cứ ve vẩy, bố nói nó làm như thế để đuổi ruồi muỗi. Bố nói bây giờ người ta còn cắt đuôi lợn để nuôi cho nó năng suất. Thấy thế tôi liền bảo bố đừng cắt đuôi bởi con lợn mà không co đuôi thì còn gì là con lợn nữa. Bố cười và nói bố không cắt đâu thấy thế tôi vui lắm rối rít cảm ơn cho lợn mau lớn nhà tôi còn cho nó ăn trộn cám với rau chuối và cả beo nữa và có khi còn có cả nữa. Bốn chân lợn chắc khỏe và cao nần nẫn từng tầng thịt một. Mỗi khi được tắm chú thích lắm mặt cứ hướng về chiếc vòi mồm thì mở ra để được uống nước nữa. Lúc đó nhìn chú thật là nó ăn thi chỉ một thoáng, máng cám đã nhẵn thín như ai chùi. Cái bụng của chú mới bệ vệ, nặng nề làm sao! Từ máng cám đến góc chuồng chỉ độ ba sải tay của em mà chú phải ì à ì ạch một lúc sau mới lết tới được, rồi ngả bịch xuống nền chuồng, mũi miệng thi nhau lúc như thế, nhìn đôi mắt của nó toàn tròng trắng cứ đờ đẫn ra y như chú đang ở trạng thái phê phê, thật buồn cười. Còn hai cái tai thì như hai cái lá mít phất qua phất lại như cám ơn mọi người cho chú chén những bữa no say mãn nguyện như lỗ mũi dài, ươn ướt như người bị cảm cúm. Mõm lợn không ngớt cử động, lúc thì ủi phá, lúc thì kêu eng éc… Thân chú to và rất dài. Vì được chăm sóc cẩn thận nên cái bụng chú lúc nào cũng căng tròn, đầy những thịt. Nước da màu hồng nhạt, đẹp như màu hoa đào những ngày bộ chú ăn mới thô tục làm sao! Nếu đã quá bữa mà chưa cho nó ăn. Thì chú sẽ kêu thật ầm ĩ cho đến khi nào có ngường cho ăn mới thôi. Mỗi lần ăn thì chú ăn lia lịa, cám, cháo, lá môn… dính trên mõm không biết bao nhiêu mà rất yêu chú lợn này, mỗi khi rảnh rỗi tôi thường giúp bố băm bèo cho lợn mau lớn, mỗi khi nhìn chú lợn tôi cảm thấy như được vui hơn rất nhiều.>> Chi tiết Tả một con vật nuôi trong gia đình em Hay Chọn LọcNgoài Đề ôn tập học kì 2 môn Tiếng việt lớp 4 - Đề 4 trên, các bạn luyện tập thêm Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Toán; Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Anh; Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Khoa học,....3. Đề thi học kì 2 lớp 4 Tải nhiềuĐề thi học kì 2 môn Toán lớp 4 Tải nhiềuĐề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 Tải nhiềuĐề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng Anh có đáp ánĐề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 4 Tải nhiềuĐề thi học kì 2 môn Lịch sử - Địa lý lớp 4 Tải nhiềuĐề thi học kì 2 môn Tin học lớp 4 Tải nhiều TẬP LÀM VĂN – KỂ LẠI HÀNH ĐỘNG CỦA NHÂN VẬTBạn Đang Xem 6 bài học quý lớp 4 tốt nhất, bạn nên biết I Nhận xét Dựa vào nội dung truyện Bài văn bị điểm không Tiếng Việt 4, tập một, trang 20 – 21, điền câu trả lời vào bảng sau Hành động của cậu bé Thứ tự của HĐ Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé ? a Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời “Con không có ba.” b Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô. M Cậu bé rất thực thà. c Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi “Sao không tả ba của đứa khác ?” 3 II Luyện tập Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn Sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc sẻ vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện M □ Một hôm, sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê. Xem Thêm 6 gdcd 10 tốt nhất, đừng bỏ qua□ Thế là hàng ngày ……… nằm trong tổ ăn hạt kê một mình. □ ……… đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy. □ Khi ăn hết ……… bèn quẳng chiếc hộp đi. □ ……… không muốn chia cho Chích cùng ăn. □ ……… bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lọi vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình. □ Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa. □ ……… vui vẻ đưa cho ……… một nửa. □ ……… ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” TRẢ LỜI I Nhận xét Đọc truyện Bài văn bị điểm không sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 20- 21, điển câu trả lời vào bảng sau Hành động của cậu bé Thứ tự của HĐ Hành động ấy nói lên điều gì về cậu bé ? a Giờ trả bài, làm thinh khi cô hỏi, mãi sau mới trả lời “Con không có ba.” 2 Cậu bé rất trung thực. Xem Thêm Danh sách 5 nghị luận về hiện tượng vứt rác bừa bãi hot nhấtb Giờ làm bài, không tả, không viết, nộp giấy trắng cho cô. 1 M Cậu bé rất thật thà. c Lúc ra về, khóc khi bạn hỏi “Sao không tả ba của đứa khác ?” 3 Tình yêu của cậu bé với cha. II Luyện tập Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc Sẻ vào chỗ trống trong mỗi câu và ghi số thứ tự vào □ trước mỗi câu để thành một câu chuyện 1. Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê. 3. Thế là hàng ngàySẻ nằm trong tổ ăn hạt kê một mình. 6. Chích đi kiếm mồi, tìm được những hạt kê ngon lành ấy. 4 Khi ăn hết Sẻ bèn quẳng chiếc hộp đi. 2. Sẻ không muốn chia cho Chích cùng ăn. 7. Chích bèn gói cẩn thận những hạt kê còn sót lọi vào một chiếc lá, rồi đi tìm người bạn thân của mình. 5. Gió đưa những hạt kê còn sót trong hộp bay xa. 8. Chích vui vẻ đưa cho Sẻ một nửa. 9. Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ “đã cho mình một bài học quý về tình bạn.” Top 6 bài học quý lớp 4 tổng hợp bởi Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny Bài tập về đọc diễn cảm có sáng tạo – “Bài học quý” – Tác giả Ngày đăng 12/02/2022 Đánh giá 615 vote Tóm tắt Sẻ cầm năm hạt kê Chích đưa, ngượng nghịu nói – Mình rất cảm ơn cậu, cậu đã cho mình những hạt kê ngon lành này, còn cho mình một bài học quý … Đề kiểm tra định kỳ lần 1 môn Tiếng Việt lớp 4 Tác giả Ngày đăng 11/17/2022 Đánh giá 319 vote Tóm tắt Sẻ ngượng nghịu nhận quà của Chích và tự nhủ “Chích đã cho mình một bài học quý về tình bạn”. doc 15 trang Người đăng phuquy Lượt xem 5929 Lượt … Top 15+ Bài Học Quý Giá Lớp 4 hay nhất Tác giả Ngày đăng 10/09/2022 Đánh giá 587 vote Tóm tắt Đề bài Ke lai truyen Bai hoc quy ve tinh ban – Bài viết c̠ủa̠ một học sinh ...lại câu truyện Bài học quý về tình bạn mà em đã được nghe/ đọc – văn mẫu lớp 4 . Khớp với kết quả tìm kiếm Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc … Soạn luyện tập trang 21 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Tác giả Ngày đăng 08/23/2022 Đánh giá 578 vote Tóm tắt Dưới dây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện “Bài học quý”. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc sẻ vào trước hành động thích hợp và … Khớp với kết quả tìm kiếm Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc … Bài viết mới Tác giả Ngày đăng 06/06/2022 Đánh giá 522 vote Tóm tắt Sẻ cầm năm hạt kê Chích đưa, ngượng nghịu nói – Mình rất cảm ơn cậu, cậu đã cho mình những hạt kê ngon lành này, còn cho mình một bài học quý … Khớp với kết quả tìm kiếm Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc … Bài 7 Kể lại truyện “Bài học quý về tình bạn” Tác giả Ngày đăng 09/08/2022 Đánh giá 394 vote Tóm tắt Kể lại truyện Bài học quý về tinh bạn Bài làm Một hôm, Sẻ được bà gửi cho một hộp hạt kê. … Văn Kể Chuyện Lớp 4›. Bài 7 Kể lại truyện “Bài học quý về … Khớp với kết quả tìm kiếm Chim Sẻ và Chim Chích là đôi bạn thân, nhưng tính tình khác nhau. Chích xởi lởi, hay giúp bạn. Còn sẻ thì đôi khi bụng dạ hẹp hòi. Dưới đây là một số hành động của hai nhân vật ấy trong câu chuyện Bài học quý. Em hãy điền tên nhân vật Chích hoặc … Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng việt năm học 2019 - 2020 là bộ đề thi định kì học kì 1 bao gồm đáp án chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, củng cố cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết. 1. Đề bài Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 1 2. Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Đề 1 3. Đề bài Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2 4. Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2 5. Đề bài Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 3 6. Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 3 1. Đề bài Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 1 I. KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm 1. Đọc thành tiếng …./3 điểm Học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu Bài 1 - Người tìm đường lên các vì sao Câu 1. Khi còn nhỏ Xi-ôn-cốp-xki ước mơ điều gì? Câu 2. Khi bị ngã, trong đầu non nớt của Xi-ôn-cốp-xki nảy sinh ra câu hỏi nào? Câu 3. Qua nhiều lần thí nghiệm, Xi-ôn-cốp-xki đã tìm ra cái gì? Câu đâu mà ông chế tạo thành công tên lửa nhiều tầng? Bài 2 - Văn hay chữ tốt Câu 1. Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém? Câu 2. Sự việc gì xảy ra khiến Cao Bá Quát phải ân hận? Câu 3. Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ như thế nào? Câu 4. Câu chuyện đã khuyên các em điều gì? Bài 3 - Ông Trạng thả diều Câu 1. Ông Trạng thả diều Nguyễn Hiền sống vào đời vua nào? Câu 2. Những chi tiết nào trong bài nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? Câu 3. Dòng nào dưới đây nói lên tính ham học của Nguyễn Hiền? Câu 4. Nội dung chính của bài đọc trên là gì? Bài 4 - Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi Câu 1. Trước khi mở công ty vận tải đường thuỷ. Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì? Câu 2. Bạch Thái Bưởi mở công ty vận tải khi nào? Câu 3. Bạch Thái Bưởi đã làm cách nào để thu hút khách? Bài 5 - Chú Đất Nung Câu 1. Cu Chắt có những đồ chơi gì? Câu 2. Cu Chắt bỏ chàng kị sĩ và nàng công chúa vào đâu? Câu 3. Câu nói nào của ông Hòn Rấm giúp chú bé Đất không thấy sợ lửa nữa? Câu 4. Đất Nung đã làm gì để giúp hai người bột? 2. Đọc hiểu …./7 điểm 25 phút Đọc thầm bài văn sau CHIẾC DIỀU SÁO Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất. Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng. Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói - Con vót cái diều chơi bà ạ. Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi - Chiến đấy thật ư con? Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp - Diều của con đây cơ mà. Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên. Theo Thăng Sắc Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Câu 1.../ Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? M1 A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà. B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng. C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi rất giỏi. D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi. Câu 2.../ Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? M1 A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến. B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến. C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về. D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến. Câu 3.../ Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng M2 A. Vì bà đã đẩy anh ra. B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn. C. Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà. D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà. Câu 4.../ Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? M2 A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo. B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội. C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ. D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ. Câu 5…/1đ. Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ? M3 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 6…/1đ. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì? M4 ……………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 7.../ Câu “ Chiến đấy thật ư con? dùng để làm gì? M1 A. Dùng để hỏi. B. Dùng để đề nghị. C. Dùng để khẳng định. D. Dùng để thể hiện mong muốn. Câu 8.../ Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào? M2 A. Bà B. Tối hôm ấy. C. Khi Chiến mang diều đi. D. Lại lần ra chõng nằm. Câu 9…./1đ. Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.” M3 a. Động từ chỉ trạng thái ………………………………………………………. b. Tính từ ……………………………………………………………………… Câu 10…/1đ. Em đã làm gì để thể hiện sự hiếu thảo của em đối với ông bà, cha mẹ?. Hãy đặt một câu kể Ai làm gì? thể hiện sự hiếu thảo đó và gạch chân dưới CN của câu kể đó. M4 ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… II. KIỂM TRA VIẾT 10 điểm 1. Chính tả 2 điểm thời gian 20 phút Rô – bin – sơn ngoài đảo hoang Rô – bin – sơn Cru – sô là một chàng trai người Anh rất ham mê đi biển. Trong một chuyến đi, tàu của anh gặp một cơn bão khủng khiếp, chỉ mình anh may mắn sống sót. Một mình trơ trọi trên đảo hoang giữa biển khơi, không thức ăn, không vũ khí phòng thân, có thể bị thú dữ ăn thịt vào bất cứ lúc nào. Ban đầu Rô – bin – sơn hoảng sợ. Sau anh trấn tĩnh, chiến thắng nỗi tuyệt vọng, vượt qua hoàn cảnh để sống và trở về. Theo Truyện đọc lớp 4 2. Tập làm văn 8 điểm thời gian 35 phút Đề bài Em hãy viết một bài văn tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất. 2. Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt lớp 4 học kì 1 - Đề 1 I. KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm 1. Đọc thành tiếng …./3 điểm 2. Đọc hiểu …./7 điểm Làm đúng câu 1, 2, 3, 4, 7,8 mỗi câu được 0, 5 điểm. Câu 1 C Câu 2 A Câu 3 B Câu 4 C Câu 7 C Câu 8 D Làm đúng câu 5, 6, 9, 10 mỗi câu được 1 điểm. Câu 5 Bà rất thương Chiến, mong anh trở về. Câu 6 Chúng ta cần phải biết hiếu thảo, làm vui lòng ông bà, cha mẹ vui lòng Câu 9 a. Động từ chỉ trạng thái ngỡ ngàng, xuống, ròng ròng b. Tính từ ngỡ ngàng, ròng ròng Câu 10 HS tự nêu. VD Em đấm lưng cho bà khi bà kêu đau lưng. II. KIỂM TRA VIẾT 10 điểm 1. Chính tả 2 điểm - Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng; viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng hình thức bài chính tả; viết sạch, đẹp được 1 điểm. - Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi được 1 điểm. 2. Tập làm văn 8 điểm Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau đây được 8 điểm - Viết được bài văn viết tả đồ chơi hoặc đồ dùng học tập có đầy đủ chính Phần mở bài, phần thân bài, phần kết bài theo yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 12 câu trở lên. + Phần mở bài Giới thiệu được đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất theo mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp 1 điểm. + Phần thân bài Tả được bao quát, từng bộ phận, công dụng của đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất 1,5 điểm. Kĩ năng 1, 5 điểm. Bài viết có cảm xúc 1 điểm. + Phần kết bài Nêu được tình cảm của em đối với đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích nhất 1 điểm. - Chữ viết đẹp, rõ ràng; trình bày sạch, không mắc lỗi chính tả 0, 5 điểm. - Câu văn đúng ngữ pháp, hoàn chỉnh; dùng từ đúng 0, 5 điểm. - Bài viết sáng tạo 1 điểm. 3. Đề bài Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2 I. Bài kiểm tra đọc 10 điểm 1. Đọc thành tiếng 3 điểm Các bài tập đọc và HTL đã học ở HKI GV cho HS bốc thăm đọc một đoạn từ 3 - 5 phút. - Người tìm đương lên các vì sao - Ông trạng thả diều - Rất nhiều mặt trăng - Vẽ trứng - Cánh diều tuổi thơ 2. Đọc hiểu và làm bài tập 5 điểm, thời gian 30 phút. Học sinh đọc thầm bài văn sau Một chuyến đi xa Một người cha dẫn một cậu con trai đi cắm trại ở một vùng quê để cậu bé hiểu được cuộc sống bình dị của những người ở đó. Hai cha con họ sống chung với gia đình nông dân. Trên đường về, người cha hỏi “Con thấy chuyến đi thế nào?” - Tuyệt lắm cha ạ! Cậu bé đáp. - Vậy con đã học được gì từ chuyến đi này ? - Người cha hỏi tiếp. - Ở nhà, chúng ta chỉ có một con chó, còn mọi người ở đây thì có tới bốn. Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng ta thắp sáng bằng những bóng đèn điện, còn họ đêm đến lại có rất nhiều ngôi sao toả sáng. Nhà mình có những cửa sổ nhưng họ có cả một bầu trời bao la. Cảm ơn cha đã cho con thấy cuộc sống bên ngoài rộng mở và đẹp làm sao! QUANG KIỆT Bài tập A. Trắc nghiệm Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu có ý trả lời đúng nhất 1. Người cha trong câu chuyện đã đưa con trai đi đâu? A. Đi đến vùng biển. B. Đi đến vùng rừng núi. C. Đi đến một vùng quê. D. Đi đến một thành phố. 2. Họ đã sống ở đâu trong thời gian đó? A. Trong nhà nghỉ. B. Trong nhà một người nông dân. C. Trong khách sạn. D. Trong một khu rừng. 3. Người con trai đã thấy và học được gì qua chuyến đi? A. Cuộc sống bên ngoài rộng mở và tươi đẹp. B. Cuộc sống bên ngoài buồn tẻ. C. Cuộc sống bên ngoài ồn ào và náo nhiệt. D. Cuộc sống bên ngoài bình thường. 4. “Chúng ta chỉ có một hồ bơi trong vườn, còn họ có cả một dòng sông.” là loại câu gì? A. Câu cảm B. Câu khiến C. Câu hỏi D. Câu kể 5. Bộ phận nào làm vị ngữ trong câu“Hai cha con họ sống chung với gia đình nông dân.” ? A. hai cha con B. sống chung với gia đình nông dân C. gia đình nông dân D. họ sống 6 Nhóm từ nào dưới đây là tính từ? A. Người cha, con trai, nông dân, bóng đèn, dòng sông, ngôi sao B. Dẫn, đi, cắm trại, hỏi, sống, thấy C. Bình dị, tuyệt vời, sáng, bao la, rộng mở, đẹp D. Ở, có, một, cả, bằng, thì, đã B. Trả lời câu hỏi Câu 1 Tìm và viết lại câu văn thể hiện tinh thần đoàn kết trong bài văn trên. ………………………………………………………………………………………………… Câu 2 Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm dưới đây Cậu con trai đi cắm trại ở một vùng quê. ………………………………………………………………………………………………… II. Bài kiểm tra viết 10 điểm 1. Chính tả 5 điểm. Thời gian 15 phút Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Kéo co” Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1, trang 155. Đoạn viết Đề bài và đoạn “Làng Tích Sơn… thắng cuộc”. 2. Tập làm văn 35 phút Đề bài Hãy tả lại một đồ chơi mà em yêu thích nhất. 4. Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2 I. Bài kiểm tra đọc 10 điểm 1. Kiểm tra đọc thành tiếng 1. Đọc thành tiếng 3 điểm + Hs đọc đúng tiếng, đúng từ 1 điểm + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa 0,5 điểm + Giọng đọc bước đầu biết đọc diễn cảm 0,5 điểm + Tốc độ đọc khoảng 80 tiếng / 1 phút 0,5 điểm + Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu 0,5 điểm 2. Đọc thầm và làm bài tập 7 điểm A. Trắc nghiệm 3 điểm Khoanh đúng 6 câu 3 điểm; khoanh đúng mỗi câu 0, 5 điểm Câu 1 C; Câu 2 B; Câu 3 A; Câu 4 D; Câu 5 B; Câu 6 C B. Trả lời câu hỏi 4 điểm. Câu 1 2 điểm Hai cha con họ sống chung với gia đình nông dân. Câu 2 2 điểm Cậu con trai làm gì? II. Phần viết 10 điểm 1/ Chính tả 5 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, đúng hình thức bài chính tả 5đ. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định trừ 0,5 điểm. - Lưu ý Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, …trừ 0,5 điểm toàn bài. 2/Tập làm văn 5 điểm - Viết được bài văn tả một thứ đồ chơi mà em yêu thích; bài viết có đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. - Nội dung phần thân bài tả đầy đủ các chi tiết của một thứ đồ chơi mà bản thân yêu thích. - Bài viết thể hiện được tình cảm của mình đối với thứ trò chơi được tả. - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch đẹp - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm 0,5 đến 4,5 điểm. 5. Đề bài Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 3 PHẦN A KIỂM TRA ĐỌC 10 điểm I. Đọc thành tiếng 3 điểm II. Đọc hiểu 7 điểm Đọc thầm bài văn dưới đây Cây xương rồng Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp, nết na nhưng bị câm từ nhỏ. Về sau một anh thợ mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh chỉ ở với cô được vài năm thì chết, để lại cho cô một đứa con trai. Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều nên cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và rượu chè bê tha. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con những giọt nước mắt mặn chát của mình. Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà hoá thành một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng. Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu biến thành những hạt cát bay đi vô định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy. Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ quạnh hiu. Theo Văn 4- sách thực nghiệm CNGD * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập Câu 1.0,5 điểm Được mẹ nuông chiều, cậu con trai trở thành người như thế nào? a. Ngoan ngoãn, chăm chỉ làm việc. b. Trở thành một kẻ vô lễ và hư hỏng. c. Trở thành một kẻ vô tâm và đoảng vị. Câu 2. 0,5 điểm Hình ảnh người mẹ héo mòn và khi chết đi biến thành cây xương rồng cằn cỗi cho em thấy điều gì? a. Người mẹ vô cùng đau khổ, cằn cỗi, khô héo như cây xương rồng khi có con hư. b. Sức sống mãnh liệt của người mẹ. c. Người mẹ bị trừng phạt. Câu 3. 0,5 điểm Người con khi chết biến thành gì? a. Người con biến thành gió. b. Người con biến thành cát, làm thành sa mạc. c. Người con biến thành một cái cây. Câu 4. 1,0 điểm Vì sao người ta giải thích rằng “Cát không sinh ra xương rồng mà chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng”? a. Vì chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng. b. Vì hình ảnh cây xương rồng tượng trưng cho lòng người mẹ thương những đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. c. Vì cây xương rồng sinh ra trước cát. Câu 5. 1,0 điểm Các loài cây đều tránh xa sa mạc. Riêng cây xương rồng vẫn mọc trên vùng cát bỏng và hoang vu ấy. Hình ảnh đó nói lên điều gì? a. Lòng người mẹ thương con có thể làm tất cả. b. Cây xương rồng có sức sống mãnh liệt. c. Người con đã hối hận và nhận ra những lỗi lầm của mình. Câu 6. 1,0 điểm Trong câu “Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ nơi sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.” có mấy tính từ? a. Một tính từ đó là từ ……………………………….......………..............................…………… b. Hai tính từ đó là các từ ………………………………………..............................…………… c. Ba tính từ đó là các từ ………………………………………..............................…………… Câu 7. 0,5 điểm Câu kể “Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và rượu chè bê tha”. Dùng để a. Để giới thiệu về sự vật, sự việc. b. Để miêu tả. c. Để kể lại sự việc. Câu 8. 1,0 điểm Viết một câu hỏi để tỏ thái độ khen hoặc chê. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Câu 9. 1,0 điểm Đặt 1 câu hỏi liên quan đến nội dung câu kể sau Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. ……………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… PHẦN B - KIỂM TRA VIẾT 10 điểm 1. Chính tả 2 điểm - 15 phút Nghe - viết Con mèo của nhà vua. Nhà vua có con mèo quý lắm, xích bằng xích vàng, cho ăn toàn đồ cao lương mĩ vị. Trạng Quỳnh vào chầu, trông thấy bắt trộm về, cất xích vàng đi mà buộc xích sắt, nhốt một chỗ. Đến bữa để cho hai bát cơm, một bát đầy thịt cá, một bát rau nấu đầu ta đã quen ăn miếng ngon, chạy đến bát cơm đầy thịt cá chực ăn. Trạng cầm sẵn roi, hễ ăn thì sợ, phải ăn bát cơm rau nấu đầu thế hơn nửa tháng nay, dạy đã vào khuôn mới thả ra. 2. Tập làm văn 8 điểm - 25 phút. Học sinh chọn một trong hai đề sau Đề 1. Tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích. Đề 2. Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu. 6. Đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 3 Phần A- Kiểm tra đọc 10 điểm I - Đọc thành tiếng 3 điểm II- Đọc thầm và làm bài tập 7 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C A B B A B nóng bỏng, hoang vu C Điểm 0,5 0,5 0,5 1 1 1 0,5 Câu 8 1 điểm Viết câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, nghĩa trong sáng được 1 điểm. Nếu đầu câu không viết hoa trừ 0,25 điểm; cuối câu không có dấu câu đúng yêu cầu trừ 0,5 điểm. Câu 9 1 điểm HS có thể đặt Lúc đó người con mới tỉnh ngộ phải không? Lúc đó, ai mới tỉnh ngộ? Với cách đặt câu hỏi đúng liên quan đến nội dung câu kể trên thì cho điểm tối đa Phần B- Kiểm tra viết 10 điểm 1. Chính tả 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 2 điểm. - Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định cứ 2 lỗi trừ 0,25 điểm. * Lưu ý Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 0,25 điểm. 2. Tập làm văn 8 điểm * Bài văn đảm bảo được các yêu cầu sau được 8 điểm - Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết khoảng từ 12 câu trở lên; - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5- 2- 2,5-1. Bộ đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng việt năm 2019 - 2020 bao gồm 3 đề thi. Mỗi đề thi bao gồm 3 phần Đọc thành tiếng, đọc hiểu trả lời câu hỏi, Chính tả, Tập làm văn có đáp án và hướng dẫn giải cho từng phần cho các em học sinh củng cố kiến thức, các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1. Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện. Đề bài Tả thầy cô giáo mà em yêu quý.*****Dàn ý bài văn tả thầy cô giáo lớp 41. Mở bàiDẫn dắt và giới thiệu thầy người gieo nắng âm thầm và bền bỉ, thầy mang đến cho chúng em những hạt sáng của tri thức, đốt lên trong em ngọn lửa của đam mê và khát vọng. Cảm ơn thầy, người thầy mà em yêu quý, thầy Thân bàia Giới thiệu chungThầy Thanh là người dạy em môn Văn năm lớp 4 và lớp nay thầy cũng đã ngoài bốn mươi tuổi song thầy còn rất trẻ và tràn đầy lòng nhiệt huyết với Ngoại hìnhDáng người thầy dong dong cao, dáng đi nhẹ nhàng khoan thai như chính con người thầy, chẳng thể lẫn với mặt hình chữ điền, song đâu đây đã xuất hiện những nếp nhăn. Phải chăng những đem ngồi soạn bài, những lo toan cuộc sống, những băn khoăn với học sinh đã in hằn lên gương mặt ấy. Em vẫn yêu quý nhất là nụ cười của thầy. Một nụ cười luôn nở, ấm áp và hiền hậu, gần gũi và thân thương biết bao mât thầy, đôi mât ngày càng yếu đi, nhìn học sinh không còn tinh tường như ngày nào song vẫn ẩn chưa cả một biển trời yêu thương, bao dung, che chở cho những đứa học trò còn nhỏ bé và thơ là người rất giản dị. Hằng ngày, trên chiếc xe đạp đã cũ và con đường làng đã quen, thầy mang tri thức đến cho lũ trò Cách thầy dạy bàiCó lẽ, cho đến bây giờ, thầy là người truyền cảm hứng văn chương cho em nhiều luôn mang đến một không khí rất riêng cho lớp học với vô vàn những câu chuyện từ đời, dạy chúng em biết bao bài học quý Văn trở nên gần gũi hơn bao giờ hết qua lời giảng của thầy, khi trầm, lúc bổng, những trang văn là cuộc sống ngoài kia chứ nhất định không phải là mực đen trên tờ giấy Kết bàiNêu cảm nghĩ của bản bài văn tả thầy cô giáo em yêu quý hay nhấtCông cha, áo mẹ, chữ thầyGắng công mà học có ngày thành danhTừ xưa tới nay, câu ca dao này vẫn được truyền từ đời này sang đời khác, nghề giáo đã vận dụng câu ca dao này vào bài giảng. Ở trường em đang học cũng thế. Trong các thầy cô giáo đã dạy em thì cô Kiều là người mà em yêu mến nhất. Mỗi tiết học đều vang lên giọng nói âu yếm của cô “Có em nào chưa hiểu bài không”? Câu nói đó thật ấm áp biết dường Kiều năm nay 40 tuổi. Thân hình khá cân đối với tà áo dài cô thường mặc mỗi khi đến lớp. Nhờ mang đôi giày cao gót màu đen bóng nên trông cô cao hơn, bắt mắt hơn. Mái tóc cô dài, đen mượt và luôn được buộc cao gọn gàng. Khuôn mặt hình trái xoan, nổ bật với làn da trắng. Mặc dù không cần phấn son nhưng mặt cô vẫn xinh đẹp và hiền hậu lạ thường. Đó là khuôn mặt hiền từ và được pha lẫn nét khôi hài. Vầng trán hơi cao để lộ sự thông minh với khí chất của một người giáo đã luôn khiến chúng em yêu thương và khâm phục hơn. Đôi mắt sáng thường thay đổi trông như một nhà ảo thuật. Khi vui đôi mắt ấy thường ánh lên những tia sáng hạnh phúc khi chúng em được điểm cao. Khi bạn nào không tập trung học thì nó trở nên nghiêm nghị thật khó tả. Cô chỉ nhìn thôi cũng đủ để cả lớp im lặng một cách nặng nề. Giọng nói lúc trầm, lúc bổng, lúc nhanh, lúc chậm của cô đã cuốn hút chúng em vào thế giới kiến thức của cô - một thế giới vẫn còn nhiều bí ấn đang chờ đợi chúng em khám phá. Cô rất hay cười, nụ cười tươi tắn và rạng rỡ như hoa. Cô nhìn càng cuốn hút hơn bởi hàm răng đều như những hạt bắp và trắng như muối biển. Cô rất thân thiện với học sinh. Cô luôn công bằng giữa bạn giỏi và bạn giảng dạy rất tận tình và chu đáo. Những phần nào khó, cô thường gợi mở những câu hỏi nhỏ giúp chúng em phát biểu và tìm hiểu bài một cách dễ dàng hơn. Cô hướng dẫn cho chúng em viết từng nét chữ. Mỗi khi cô kể chuyện hay đọc thơ, chúng em đều chăm chú lắng nghe. Cô luôn hết lòng giúp đỡ các thầy cô đồng nghiệp cùng dạy tốt. Cô là một giáo viên gương mẫu nên được tất cả học sinh chúng em yêu mến. Chúng em cũng rất vui khi học với cô. Học với cô thật thích biết rất yêu quý cô Kiều. Mặc dù giờ đây không còn học với cô nữa nhưng em luôn kính trọng và biết ơn cô. Em sẽ ghi nhớ lời cô dạy và cố gắng học thật giỏi để không phụ lòng cô.***Những bài văn hay chủ đề tả thầy cô giáo emCô giáo - người mẹ hiền thứ hai của emNgười ta vẫn thường nói cô giáo là người mẹ hiền thứ hai của chúng ta. Tôi vẫn nhớ như in cô Nga - người mẹ hiền đầu tiên của tôi ở trường. Cô đã nắm tay tôi đi vào khung cửa lớp Một với bao niềm bỡ thường thướt tha trong tà áo dài truyền thống bởi dáng người cô thanh mảnh. Mái tóc đen dài ngang lưng, thẳng mượt càng làm cô rạng rỡ và mang nét đặc trưng của người con gái đất Việt. Gương mặt trái xoan lúc nào cùng bừng sáng nhờ đôi mắt bồ câu đen láy. Đôi mắt ấy lấp lánh như hai vì sao đêm giữa thảm trời rộng lớn. Chiếc mũi cao dọc dừa thon thon ngay trên khóe miệng nhỏ nhắn. Mỗi khi cô cười, hàm răng trắng tinh như muối lại lộ ra. Chiếc răng khểnh lại càng làm nụ cười cô thêm phần rạng dạy tôi lớp Một, cô Nga mới hơn hai mươi tuổi, trẻ trung, xinh đẹp và tâm huyết với học sinh. Tôi nhớ nhất bàn tay búp măng thon dài của cô. Bàn tay ấy đã cầm bàn tay bé nhỏ của tôi tập viết những nét chữ đầu tiên. Mỗi ngày, cô đều cất giọng trầm ấm giảng bài miệt mài trên lớp. Nhờ giọng nói ấy cùng những lời động viên, những cô cậu sáu tuổi nghịch ngợm đã trở thành những học sinh lớp Một ngoan rất quý cô Nga. Dù không còn học ngôi trường ấy, tôi vẫn nhớ về cô như một người mẹ đặc biệt. Tôi ước mong khi lớn lên, mình cũng trở thành một cô giáo hiền từ, giỏi giang như cô.***Tả cô giáo chủ nhiệm của em hồi học lớp MộtĐã mấy năm qua rồi cho đến bây giờ em vẫn còn thương mến cô giáo Thu, người đã dạy dỗ em trong những năm học đầu tiên ở ngưỡng cửa Tiểu giáo Thu có dáng người thon thả, không mập cũng không gầy. Tuổi cô độ gần bốn mươi nhưng trông cô còn rất trẻ. Em rất thích những chiếc áo dài cô mặc đến lớp, thường là những chiếc áo lụa mỏng, đủ màu sắc tươi đẹp, rất phù hợp với thân hình và làn da trắng hồng của cô. Mái tóc cô được uốn gọn gàng ôm lấy gương mặt đầy đặn, lúc nào cũng trang điểm một cách hài hoà. Đôi mắt cô to, đen láy, chiếc mũi tuy hơi cao nhưng trông cân xứng với gương mặt. Cô cười rất tươi, giòn giã, để lộ hai hàm răng trắng đều như hạt bắp. Tất cả đều tạo ra một nét đẹp thân tình, cởi mở, nhưng không vì thế mà kém phần cương nghị. Giọng cô giảng bài lúc trầm ấm, lúc ngân rất thương yêu học sinh. Em còn nhớ những buổi đầu đi học, chúng em đều là những đứa trẻ vừa rời khỏi tay ba mẹ, ngơ ngác, rụt rè và thậm chí có bạn còn oà lên khóc khi ba mẹ ra về. Cô như người mẹ hiền, hết dỗ bạn này quay qua dỗ bạn khác khiến lòng em và các bạn yên tâm không còn sợ hãi nữa. Thế nhưng cô rất nghiêm khắc khi giảng bài, bạn nào không chú ý theo dõi, cô nhắc nhở ngay và luôn tuyên dương những bạn cố gắng học tập. Những buổi học đầu tiên biết bao khó nhọc, cô cầm tay từng bạn uốn nắn, chỉ cho từng bạn cách phát âm các vần. Những giờ ra chơi cô nán lại gạch hàng trong tập vở, cho chúng em viết ngay hàng thẳng lối, hoặc chỉ vẽ thêm cho các bạn còn yếu không theo kịp. Giờ rảnh cô thường kể chuyện cho chúng em nghe. Cả lớp cười vang khi cô kể chuyện vui, lúc đó em cảm thấy bầu không khí trong cả lớp ấm áp tình mẹ con làm sao! Ngoài việc dạy dỗ chăm sóc chúng em, cô còn quan tâm tìm hiểu gia đình các bạn nghèo, tạo điều kiện giúp đỡ các không học cô nữa nhưng trong lòng em luôn kính trọng và biết ơn cô. Em tự nhủ sẽ cố gắng học tập thật tốt để khỏi phụ lòng yêu thương, chăm sóc của cô đối với em và xứng đáng là con ngoan trò khảo thêm văn mẫu hay lớp 4Tả một người bạn mới quenBài văn tả bạn thân của emTả thầy giáo tổng phụ trách trường emMột trong những người thầy để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng em chính là thầy tổng phụ trách của là người nghiêm khắc nhất trong tất cả những thầy cô ở trường. Nhiệm vụ của thầy là kiểm tra, sát sao kỉ cương nề nếp của tụi quỷ chúng em. Bởi thế mà chúng em luôn có những biệt danh đáng yêu dành cho thầy như tử thần, thần chết… Nhưng thực sự, khi tiếp xúc với thầy, em không còn cảm giác sợ sệt mỗi khi nghe tên thầy nữa. Là người chuyên gia bắt lỗi đám học sinh nghịch ngợm chúng em nên nghe danh thầy từ lâu, em cũng đã rất sợ không cao lắm, chỉ ở mức chiều cao trung bình so với nam giới. Người thầy lại hơi mập mạp nên nhìn dáng thầy đi có vẻ nặng nề nhưng rất dễ thương. Cũng giống các thầy khác, thầy để một kiểu tóc bình thường. Hàng ngày, đến trường, thầy mặc bộ quần áo khá đơn giản, thuộc phom công sở thưởng thấy áo sơ mi, quần âu, giày tây. Lúc nào thầy cũng mang theo bút và sổ nhỏ, hễ thấy ai vi phạm, thầy hỏi tên lớp rồi chỉ vài phút sau, bạn ấy sẽ biết được hình thức kiểm điểm dành cho mình. Gương mặt thầy lúc nào cũng tỏ vẻ nghiêm túc, khắt khe, lạnh lùng, không lúc nào thấy thầy nhoẻn miệng cười cả. Hai hàng lông mày lúc nào cũng như sắp dính vào nhau mỗi khi thầy chau mày lại. Thực sự trước khi nói chuyện và tiếp xúc với thầy, em vẫn gắn mác cho thầy quá nghiêm khắc và máy móc. Tuy nhiên, có dịp được tiếp xúc với thầy nhờ hoạt động chuẩn bị cho lễ khai giảng, em đã thay đổi hoàn toàn suy nghĩ về thầy. Thầy rất vui tính, và nghiêm túc trong công việc. Khi làm việc và khi không làm việc, thầy phân định rất rõ ràng. Đặc biệt, thầy hát rất hay và có nhiều tài lẻ khác thực, thầy đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em. Có lẽ khi ra trường rồi, em vẫn sẽ nhớ mãi gương mặt hiếm cười của thầy chủ nhiệm của em"Người thầy vẫn lặng lẽ đi về sớm hôm...". Đó là lời bài hát mà tôi rất thích, nó còn gợi về thầy Huy- thầy giáo chủ nhiệm lớp 2 của tôi và là người tôi vô cùng kính trọng. Dù sau này có đi tới đâu, tôi vẫn mãi nhớ về bài học làm người thầy đã Huy mới chuyển về công tác ở trường tôi được một năm. Ngày đầu thầy bước vào lớp thay cho cô chủ nhiệm mới sinh em bé, ai trong lớp cũng hồ nghi về thầy. Một thầy giáo trẻ, chưa có kinh nghiệm liệu có thể dẫn dắt được lũ học trò này không nhỉ? Nhưng ngay buổi đầu giảng dạy, thầy đã khiến chúng tôi rất ngạc nhiên và thích thú. Dáng người thầy dong dỏng cao trông rất thư sinh nho nhã. Mái tóc cắt ngắn ép sát vào da đầu lúc nào cũng được chải rất gọn gàng. Người ta nói đôi mắt là cửa sổ tâm hồn và đôi mắt thầy chính là một ô cửa sổ như thế. Đôi mắt vừa ánh lên vẻ thông minh, sáng dạ lại vừa hiền từ nhưng cũng thật nghiêm túc. Thầy hay đeo một cặp kính gọng sáng khiến đôi mắt như càng long lanh hơn. Gương mặt xương xương nhưng khá cân đối, gương mặt ấy rất ít khi nở nụ cười, rất ít khi biểu lộ tình cảm nhưng thật ra lại vô cùng ấm áp. Chỉ cần là một ánh mắt âu yếm thầy dành cho chúng tôi, âu đó cũng là một tình yêu thương thầy dành cho lũ học trò Huy giảng bài rất có sức hút. Lời thầy nói rất nhẹ nhàng mà truyền cảm, đưa lũ học trò chúng tôi bay vào thế giới của tri thức mở rộng. Đôi tay thầy cầm viên phấn trắng, lật giở từng trang sách, thầy giảng bài cứ như người lái đò cần mẫn trước những chuyến đò ngang đến với bến bờ tri thức. Lời thầy giảng đến bây giờ vẫn còn in dấu ấn đậm nét trong tâm trí người dạy thay cho cô chủ nhiệm, thế mà chẳng mấy chốc thầy đã chiếm được cảm tình của lũ học trò. Thầy quan tâm tới từng gia đình khó khăn, thầy ân cần chỉ thêm cho những bạn học kém. Thầy luôn là ánh đèn soi sáng cho mỗi bước đường chúng tôi đi. Thầy giảng cho tôi về lẽ sống, thầy truyền cho tôi ước mơ và niềm tự tin tràn đầy. Dưới lớp vỏ bọc lạnh lùng với gương mặt ít khi nở nụ cười, lại là một trái tim rất ấm áp. Lớp chúng tôi yêu thầy và kính trọng thầy hết ơi, dù sau này có bất cứ điều gì xảy ra, con vẫn mãi coi thầy là người thầy con kính trọng đây là những nội dung cần thiết mà các em học sinh cần nắm được và tham khảo trước khi làm bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý lớp 4, từ đó các em sẽ xây dựng được dàn ý bài văn tả thầy cô giáo trong tập làm văn lớp 4 cho riêng mình rồi từ đó hoàn thiện bài văn lớp 4 đầy ý nghĩa.

bài học quý lớp 4