Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định việc đánh thuế cao hơn với người có nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng. (Ảnh minh họa: H.H ). Vừa qua, Chính phủ đã trình Quốc hội Tờ trình tóm tắt về dự án Luật Đất đai (sửa đổi). Cụ thể, Dự thảo Luật Đất
Tuy nhiên tác động của việc giảm thuế đến CPI còn tùy thuộc vào biến động của mức giá bán lẻ xăng dầu tại mỗi kỳ điều hành. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn trình thêm phương án giảm 50% mức thuế TTĐB đối với xăng (bao gồm cả xăng E5, E10) và giảm 20% mức thuế GTGT
Hàng chục năm quan sát thị trường bất động sản, ông Võ dự báo việc đánh thuế nhà và tài sản vẫn sẽ khó thực hiện ngay vì sự giằng co này đã diễn ra cả thập kỷ. Bởi nếu xét theo nhóm lợi ích, những người có nhiều đất, vốn là những người ở thế mạnh, hoặc
Hướng dẫn kế toán sản xuất trên Misa theo phương pháp giản đơn. Bước 1: Bạn cần phải tạo mã thành phẩm. Vì Công ty sản xuất thì thành phẩm là sản phẩm bạn cần sản xuất ra để nhập kho do đó bạn cần tạo bước này trước. Vào danh mục / Vât tư hàng hóa/ vật tư
Ông Stern đã nói với các nhà báo: "Chúng tôi sẽ để mắt đến điều đó, vì nó có thể có tác động lớn". Tuy nhiên, Stern nói rằng, rất khó để đánh giá tác động chính xác của khoản thuế khi các chi tiết cụ thể của đề xuất vẫn chưa được công bố.
p73w. Góc nhìn Thứ hai, 16/4/2018, 0000 GMT+7 “Cảnh sát thuế” là một khái niệm được đề xuất cách đây vài năm, bởi Tổng cục Thuế, gửi đến các cơ quan lập pháp nước ta. Đại diện cơ quan này, khi ấy đã chia sẻ với tôi rằng đội ngũ này sẽ đảm nhiệm việc theo dõi, điều tra và sau khi có đủ bằng chứng, có quyền khởi tố người trốn thuế. Ngành Thuế xây dựng đề xuất này sau khi đã tham khảo kinh nghiệm một số nước. Nhưng đề xuất này không được đồng tình và đến giờ còn rất ít người nhớ. Tội trốn thuế, một tội hình sự, hiện vẫn do Cục Cảnh sát Kinh tế thuộc cơ quan công an có quyền điều tra và khởi tố. Ở một số nước, “cảnh sát thuế” có nhiệm vụ đặc trưng, nghiệp vụ điều tra rất riêng biệt và đặc thù. Đội ngũ này rất quyền lực vì họ có thể đưa thẳng nghi can trốn thuế ra tòa và có thể vào tù không thông qua bên thứ ba. Ở Việt Nam, số tiền bị trốn thuế chưa bao giờ được ước lượng một cách công khai và chính thức. Cuối năm rồi, Bộ Tài chính báo cáo tổng số tiền nợ thuế là tỷ đồng. Cơ quan này “phấn đấu tổng số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm”. Đó là một con số rất lớn. “Nợ thuế” tức là chưa mất, vì còn địa chỉ và còn có thể đòi được, nhưng số tiền thất thoát do trốn thuế thì chúng ta không biết và thiếu cơ chế để truy đòi. Trong giới ước đoán, số tiền đã bị trốn thuế hàng năm không hề nhỏ hơn so với số nợ thuế kia. Bộ Tài chính tuần rồi vừa họp báo về dự án Luật Thuế Tài sản với mục tiêu “thu thêm hơn tỷ đồng cho ngân sách”. Tôi thầm nghĩ, nếu chúng ta thu đúng, thu đủ số tiền nợ thuế và giảm bớt trường hợp trốn lậu thuế, thì ngân sách nghiễm nhiên đã có thêm mấy chục nghìn tỷ đồng rồi, như lẽ ra nó vẫn phải có. Nhưng tất nhiên là ngay cả khi ngân sách thu được mấy chục nghìn tỷ đồng đó, thì Nhà nước vẫn có thể đưa ra những luật thuế mới, mà Thuế Tài sản ở đây là một ví dụ. Vì thuế, quay về đúng sứ mệnh của nó, là một công cụ quản lý và vận hành xã hội của Nhà nước. Nhưng từ quan sát của mình về cách truyền thông chính sách và phản ứng của dư luận, tôi thấy có mấy điểm cần lưu ý trong câu chuyện này Thứ nhất, cần khẳng định Thuế Tài sản ở đây là một sắc thuế mới. Nhà gắn liền với đất và nhà được coi là một loại bất động sản nhưng vì thuế sử dụng đất đã được thu rồi nên bây giờ Bộ Tài chính muốn đánh thuế vào nhà như một đối tượng độc lập với đất. Và bên cạnh nhà, dự án luật này còn đánh thuế một số loại tài sản khác như ô tô, máy bay, du thuyền, tư liệu sản xuất… Đây là một loại thuế trực thu đánh thẳng vào chủ tài sản. Thứ hai, nhiều thắc mắc liên quan đến sắc thuế này cần được Bộ Tài chính làm rõ. Ở góc độ đối tượng phải chịu tác động trực tiếp đến túi tiền là người dân và doanh nghiệp, họ cần biết rõ hơn các chi tiết, mức thuế suất 0,4% dựa trên căn cứ nào? Ai sẽ thực thi quy trình định giá, phương thức định giá như thế nào, các công cụ định giá, tính thuế, thu thuế,… Chưa kể nhà, ô tô, máy bay, tàu thuyền, chúng đều là “tiêu sản” - giảm giá theo thời gian sử dụng kể cả khi giá đất tăng lên. Vậy lấy gì làm chuẩn neo giá các tài sản đó? 3 hay 5 năm sẽ điều chỉnh, điều chỉnh như thế nào? Những lỗ hổng thông tin cơ bản cần phải rất rõ với người dân. Thứ ba, các chức năng của thuế như tạo nguồn thu cho ngân sách, phục vụ sự vận hành của bộ máy nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, cung cấp phúc lợi xã hội và dịch vụ công, điều tiết thu nhập; cùng với các nguyên tắc thuế cần tuân thủ như công bằng, bình đẳng, hiệu quả trong trường hợp thuế Tài sản sẽ được thực hiện như thế nào và bằng cách nào? Chẳng hạn, thuế này sẽ điều tiết thu nhập, hành vi tiêu dùng của ông chủ “biệt thự 6 con gà vàng” và người đang chỉ có ngôi nhà rách ra sao? Cả hai, liệu họ có sống tốt hơn và cảm thấy công bằng hơn? Cách công bố thông tin theo kiểu “quăng bom” đối với một sắc thuế ảnh hưởng đến hàng chục triệu con người như thuế Tài sản đang thiếu sự chuẩn bị chu đáo, thiếu những phân tích, lập luận thuyết phục từ nhiều góc độ. Đặc biệt, đứng từ góc độ những người chịu ảnh hưởng của chính sách, nó tất yếu gây ra sự ngỡ ngàng, bất ngờ cho dư luận xã hội, thậm chí phản ứng tiêu cực từ phía người dân. Thuế là một từ vốn không được ưa thích nên nó còn được gọi là gánh nặng thuế tax burden. Chẳng ai thích “gánh nặng” cả, họ chỉ chấp nhận ở chỗ nó có hợp lý hay không mà thôi. Người dân và doanh nghiệp, nếu buộc phải nhận gánh nặng ấy, họ cần được lý giải tại sao, nó có công bằng cho tất cả các bên chứ không phải nghe đi nghe lại điệp khúc quen thuộc “các nước đã đánh thuế” nên mình cũng vậy. Những lập luận một chiều, áp đặt, không gây bất bình mới là lạ. Chuyện đánh thuế hay không nhiều khi không quan trọng bằng chuyện đánh thuế thế nào. Cách thu thuế, thực tế còn nói lên cả cách chi. Gần đây, chính phủ Pháp mới chỉ định tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân lên 75%, hàng loạt triệu, tỷ phú nước này đã tính dời sang nước láng giềng Luxembourg sống. Đó là một vế khác của sắc thuế mà không quốc gia nào mong đợi. Vũ Đình Ánh
Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Người Góp Phần Làm Nên Huyền Thoại " Điệp Viên 007 Jame Bond Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY
Gánh nặng thuế tiếng Anh Tax burden là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Hình minh họa Nguồn niệmGánh nặng thuế trong tiếng Anh là Tax nặng thuế là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Khi chia tổng mức thuế cho tổng sản phẩm quốc dân T/Y, chúng ta có một chỉ tiêu phản ánh gánh nặng thuế nói chung. Chú ý rằng đây chính là thuế suất bình quân t trong nền kinh tế. Chẳng hạn hiện nay, chính phủ Việt Nam thu khoảng 22% thu nhập quốc dân dưới dạng thuế t=22%. Điều này hàm ý mỗi đồng thu nhập quốc dân phải chịu mức thuế bình quân là 22 xu.Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dânGánh nặng thuế đối với các bên tham gia thị trườngTác động của thuế đánh vào người sản xuất Giả sử Chính phủ đánh thuế t đồng/sản phẩm đầu raTrước khi có thuế đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hóa được bán với giá Po và lượng hàng hóa giao dịch là Qo. Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích PoAE, thặng dư sản xuất là diện tích PoAF và tổng phúc lợi xã hội là diện tích EAF= PoAE + chính phủ đánh thuế, người bán hàng biết rằng mỗi đơn vị hàng hóa bán ra họ phải trả trước mức t cho chính phủ dưới dạng thuế, điều đó làm cho chi phí bên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành đường St. Tại điểm cân bằng thị trường mới là B sản lượng giao dịch là Q1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua phải phần người mua giá Pm cao hơn giá Po do đó người mua đã chịu một phần thuế, phần thuế người mua chịu là PoPm, tổng gánh nặng thuế mà người mua phải chịu là PoPmBG. Về phía người bán, mặc dù nhận được mức giá Pm nhưng họ phải trả thuế cho chính phủ. Do đó mức giá thực của họ nhận được là Pm - t, khoảng cách S và St là t. Vì mức giá của người bán sau thuế là Pb= Pm - t thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người bán cũng chịu một phần thuế PoPb và tổng gánh nặng thuế là vậy trên danh nghĩa là đánh vào nhà sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người bán đều thiệt, đem lại cho ngân sách khoản PmPbCB, phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ hơn phụ thuộc vào độ co giãn của tác động phân phối lại thu nhập, thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi cho xã hội. Thật vậy sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng diện tích là PmBE, thặng dư sản xuất bằng diện tích PbCF thì phúc lợi xã hội là CBEF thấp hơn thuế đúng bằng diện tích ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tùy thuộc vào thuế và co giãn của cung động của thuế đánh vào người tiêu dùngPhân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự phân tích ảnh hưởng của thuế với người tiêu dùng, chỉ khác là đánh vào người sản xuất làm dịch chuyển đường S còn đánh vào người tiêu dùng làm dịch chuyển đường D cân bằng thị trường tại Po, khi có thuế t đánh vào người mua biết rằng với mỗi đơn vị hàng hóa họ mua, họ sẽ phải trả thêm đồng tiền thuế. Do đó họ sẵn sàng trả cho người bán ở mức giá Po - kết quả là đường cầu dịch chuyển từ D xuống Dt và cân bằng thị trường mới tại C tức cân bằng thị trường tại Pb, Q1. Minh họa bằng đồ thịThặng dư sản xuất là PbCF, thặng dư tiêu dùng là PmBE, phúc lợi xã hội là EBCF và phúc lợi xã hội mất không là thể bạn quan tâm1 thùng Kova chống thấm được bao nhiêu m2 sảnNhờ rota và tiêm phế cầu bao nhiêu tiền?William và Mary có yêu cầu SAT 2024 không?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giácSức kéo của sản lượng cao Ford f250 2023 là bao nhiêu?Lợi ích của các bên tham gia thị trườngViệc thuế hàng hóa đánh vào người bán hay người mua trong một mặt hàng là không quan trọng. Khi thuế đánh vào người mua, lượng cầu dịch chuyển xuống dưới một đoạn tương ứng, khi nó đánh vào người bán lượng cung dịch chuyển lên trên một đoạn tương ứng. Trong cả hai trường hợp thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả đều tăng và giá mà người bán nhận được đều giảm. Xét cho cùng, người bán và người mua cùng chua sẻ gánh nặng thuế cho dù nó được đánh theo cách nào.Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Tài chính Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên những loại hàng hóa mà nhà nước muốn điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua giá. Thuế đánh về phía cầu nên đối tượng nhắm tới là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế TTĐB. Và như thế , gánh nặng thuế hoàn toàn thuộc về người tiêu dùng. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để giảm gánh nặng ấy bằng cách chuyển một phần gánh nặng thuế sang nhà sản xuất và kinh doanh. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt quy định rằng nhà sản xuất hay kinh doanh hàng hóa chịu thuế phải nộp trước khoản thuế đó cho nhà nước, nó được xem như chi phí phải trả trước mà nhà sản xuất chịu . Thế nhưng khi nhà sản xuất và kinh doanh lấy số thuế ấy cộng trực tiếp vào giá bán hàng hóa. Làm cho giá trở nên quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng hóa đó ít đi. Điều đó làm cho hàng hóa không được bán hết trên thị trường dẫn đến nhà sản xuất và doanh nghiệp lại nhận gánh nặng do có thuế vào mình. Cả hai bên điều muốn giảm thiệt hại về mình tới mức thấp nhất khi có thuế,do hành vi trên thị trường thay đổi dẫn đến người mua và người bán sẽ chia nhau một phần gánh nặng thuế, như vậy giá người mua thực trả cho hàng hóa đó tuy cao hơn giá lúc chưa có thuế nhưng vẫn thấp hơn giá hàng ban đầu cộng với thuế vì nhà sản xuất đã chia sẽ một phần thuế phải nộp với người tiêu cùng nên giá khi có thuế sẽ không quá cao và người mua có thể chấp nhận được. Ta biết rằng cả người mua và người bán khi phải chịu thuế đều cố gắng chuyển bớt thuế sang cho người kia. Khi tác động của thuế làm cho lợi ích của họ xấu đi thì thuế đã tạo gánh nặng cho họ, đó là gánh nặng thuế được đề cập. nhưng khả năng dịch chuyển như thế nào còn phụ thuộc vào phản ứng của họ trước sự thay đổi về giá. Nhận xét khi đường cầu co giãn nhiều, đường cung co giãn ít trường hợp 1 thì gánh nặng thuế của người tiêu dùng là diện tích kẻ ô đậm PmP0CB nhỏ hơn gánh nặng thuế của người bánP0CDPm. Và ngược lại khi đường cầu ít co giãn trường hợp 2, đường cung co giãn nhiều nên gánh nặng thuế chủ yếu rơi vào người mua phần diện tích tô đậm. Trước sự thay đổi hành vi tiêu dùng của người mua như thế, phía bên người bán muốn giảm bớt sô thuế mà mình phải chịu đã tiến hành các biện pháp giảm chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào và chuyển gánh nặng đó sang phía nhà cung ứng; nếu không dịch chuyển được thì bên bán xoay sang giảm các chi phí khác, chẳng hạn như chi trả tiền lương. Khi đó, đối tượng chịu thuế TTĐB sau cùng chính là người lao động trong ngành này. Hay khi các công ty không thể tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí, thì lợi nhuận của họ sẽ bị tổn hại thì chính những cổ đông của công ty sẽ chịu khoản thuế trên. Gánh nặng thuế là một thuật ngữ kinh tế chỉ người phải đóng thuế. Thông thường, các nhà kinh tế phân biệt hai loại gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng. Gánh nặng thuế ban đầu là những người phải tiếp xúc với cơ quan thu để nộp thuế. Gánh nặng thuế cuối cùng là những người thực sự chịu khoản thuế dù đó có phải là người tiếp xúc với cơ quan thu để nộp hay không. Ví dụ, trong trường hợp thuế tiêu thụ, người sản xuất hàng hóa là người tiếp xúc với cơ quan thu và nộp thuế cho cơ quan này. Họ là người chịu gánh nặng thuế ban đầu. Nhưng thuế này được đưa vào giá bán hàng hóa. Vì thế, người thực sự phải chịu số thuế này là người tiêu dùng. Họ là người chịu gánh nặng thuế cuối cùng. Các sắc thuế gián thu là các sắc thuế mà gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng khác nhau. Còn với các sắc thuế trực thu, vì người nộp thuế và người chịu thuế là một, nên chỉ có một gánh nặng thuế. Phân tích gánh nặng thuế là công việc phân tích xem nhóm dân cư chịu thuế nào trong xã hội bị thiệt nhiều hơn do việc ban hành một sắc thuế. Phân tích gánh nặng thuế được tiến hành đầu tiên bởi các nhà kinh tế học trọng nông ở Pháp. Tuy nhiên, phải đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, công việc này mới trở thành một lĩnh vực nghiên cứu thu hút sự tham gia của nhiều nhà kinh tế. Với các sắc thuế có thuế suất lũy tiến, người có thu nhập cao hơn hay có nhiều tài sản hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Còn với các sắc thuế có thuế suất lũy thoái, người có thu nhập thấp hơn hay tài sản ít hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Để đánh giá việc phân bổ gánh nặng thuế giữa các nhóm dân cư, các nhà kinh tế tiến hành tính thuế suất thực còn gọi thuế suất hiệu dụng, thuế thực sử cho từng nhóm theo công thức sau Thuế suất thực = 100% × Tổng thuế phải chịu Tổng thu nhập chịu thuế Thuế suất này càng cao nghĩa là càng chịu nhiều thuế. Nếu một sắc thuế dành thuế suất thực cao hơn cho nhóm dân cư có thu nhập thấp hơn thì sắc thuế đó vi phạm nguyên tắc công bằng của thuế. Xem thêm Gánh nặng thuế quá mức Lấy từ “
VIII. Giao dịch liên kết Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện. Văn bản pháp lý Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132 có hiệu lực ngày 20/12/2020 với nội dung cập nhật hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD và Chương trình Chống xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận BEPS. 1. Xác định giao dịch liên kết và các bên có quan hệ liên kết “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết. Các bên có quan hệ liên kết Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể Quy định các trường hợp được xác định các bên có quan hệ liên kết 11. Liên kết thông qua hình thức tỷ lệ sở hữu vốn trực tiếp/ gián tiếp ≥ 25% vốn góp. Liên kết thông qua hình thức bảo lãnh hoặc cho vay vốn vốn vay ≥ 25% vốn góp của DN đi vay; và vốn vay ≥ 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của DN đi vay. Khoản vay bao gồm các khoản vay từ bên thứ 3 được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các khoản giao dịch tài chính có bản chất tương tự. Các trường hợp khác quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 132. Nguyên tắc “Bản chất quyết định hình thức” nhằm xác định bản chất của các giao dịch liên kết để công nhận/ không công nhận các giao dịch liên kết. 2. Trách nhiệm của DN có giao dịch liên kết Kê khai Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời hạn Cùng thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giao dịch liên kết, bao gồm Hồ sơ quốc gia cung cấp thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế. Hồ sơ toàn cầu cung cấp các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận và số thuế phải nộp của các tập đoàn đa quốc gia và các chỉ số liên quan đến hoạt động của tập đoàn. Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ tỷ đồng trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp sau - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. - Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập hàng năm và trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho Cơ quan thuế khi có yêu cầu Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Luật Thanh tra. Trong quá trình tham vấn trước khi thanh tra, kiểm tra không quá 30 ngày làm việc và được gia hạn thêm không quá 15 ngày làm việc nếu có lý do chính đáng. Trường hợp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng. Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá APA. Phân phối Từ 5% trở lên; Sản xuất Từ 10% trở lên; Gia công Từ 15% trở lên. Người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết vẫn có nghĩa vụ kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định. 3. Quy định chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN trong một số trường hợp cụ thể đối với DN có giao dịch liên kết đặc thù Chi phí phát sinh trong giao dịch liên kết không phù hợp với bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Chi phí phát sinh từ một số trường hợp dịch vụ được cung cấp. Chi phí lãi vay trong trường hợp vượt mức giới hạn 30% EBITDA. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ. IX. Thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt TTĐB là loại thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc hướng dẫn tiêu dùng. Thuế TTĐB được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng cuối cùng chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, người nộp thuế là người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế TTĐB, người chịu thuế TTĐB là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Văn bản pháp lý Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 số 27/2008/QH12. Luật số 70/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế TTĐB và đối tượng không chịu thuế TTĐB được quy định tại Phụ lục 5- Đối tượng chịu thuế TTĐB và Phụ lục 6- Đối tượng không chịu thuế TTĐB Sổ tay Quản lý thuế 2. Xác định thuế TTĐB Công thức xác định thuế TTĐB Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB Hàng hóa nhập khẩu trừ xăng các loại chịu thuế TTĐB ở cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra. Giá tính thuế TTĐB Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối tượng Giá tính thuế TTĐB Hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu Giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu. Nếu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa gia công Giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm Giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Dịch vụ Giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Thuế suất thuế TTĐB STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất % 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá Từ 01/01/2019 75 2 Rượu Từ 1/1/2018 a Rượu từ 20 độ trở lên 65 b Rượu dưới 20 độ 35 3 Bia Từ 1/1/2018 65 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ Từ 1/1/2018 5-150 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại 7-10 9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 12 Kinh doanh vũ trường 40 13 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 14 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35 15 Kinh doanh đặt cược 30 16 Kinh doanh gôn 20 17 Kinh doanh xổ số 15 3. Kê khai thuế TTĐB Hồ sơ khai thuế Mẫu số 01/TTĐB. Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm Nghị định 14/2019/NĐ-CP. Người nộp thuế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế TTĐB, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Kỳ kê khai Theo tháng, chậm nhất vào ngày 20 tháng tiếp theo. Theo từng lần phát sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước. Khấu trừ thuế TTĐB Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu bán ra. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất/ nhập khẩu. X. Thuế bảo vệ môi trường Thuế bảo vệ môi trường BVMT là loại thuế đánh vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Văn bản pháp lý Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 số 57/2010/QH12. Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường. Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về Thuế Bảo vệ môi trường, thay thế Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế BVMT - hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. 2. Căn cứ xác định thuế BVMT Số Thuế BVMTphải nộp = Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế BVMT x Mức thuế tuyệt đối Biểu khung thuế mức thuế tuyệt đối Hàng hóa Đơn vị tính Mức thuế đồng/ 1 đơn vị hàng hóa Xăng, dầu, mỡ nhờn trừ etanol Lit/kg – Than đá Tấn Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon HCFC kg Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500 Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng Kg 3. Kê khai, nộp thuế BVMT Kỳ khai thuế BVMT Thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho. Thực hiện kê khai theo từng lần phát sinh và cùng thời điểm với khai thuế và nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác. Tờ khai thuế BVMT tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. XI. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Thuế xuất khẩu phải nộp tính vào giá bán của hàng hóa xuất khẩu, số thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được cộng vào giá vốn hàng nhập khẩu. Văn bản pháp lý Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu; nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế. Các trường hợp khác theo quy định. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; nhận viện trợ; hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 2. Căn cứ xác định thuế xuất nhập khẩu Phương pháp tính thuế và cách xác định thuế XNK Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Công thức xác định Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x thuế suất theo tỷ lệ phần trăm % của từng mặt hàng Trị giá tính thuế Trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế CIF. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên FOB. Thuế suất Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp có thỏa thuận ưu đãi ký kết với nước nhập khẩu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận này. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường, quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa x Tỷ gía tính thuế Phương pháp tính thuế hỗn hợp Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu = Số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm + Số tiền thuế tuyệt đối Miễn thuế Một số đối tượng được miễn thuế xuất nhập khẩu Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định củađối tượng được hưởngưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của một của dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất. Một số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường. 3. Kê khai, nộp thuế XNK Hồ sơ khai thuế XNK Hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Chứng từ có liên quan hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành và các giấy tờ khác có liên quan. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan, trừ trường hợp được bảo lãnh hoặc thuộc diện áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Địa điểm nộp thuế Kho bạc, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Hải quan và các tổ chức làm dịch vụ thuế quan. Hoàn thuế Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu được hoàn thuế trong các trường hợp Không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế. Hàng hóa xuất khẩu/ nhập khẩu phải tái nhập/ tái xuất được hoàn thuế xuất khẩu/ thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu/ thuế xuất khẩu. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. XII. Thuế tài nguyên Thuế tài nguyên là loại thuế nhằm điều tiết đối với hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩn được tạo ra từ tài nguyên phải trả tiền thuế tài nguyên. Thu đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên và việc xác định số thuế tài nguyên không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên. Văn bản pháp lý Luật thuế tài nguyên năm 2009 số 45/2009/QH12. Nghị định 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Tài nguyên. Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế Tài nguyên. Thông tư 12/2016/TT-BTC và Thông tư 174/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 152/2015/TT-BTC. 1. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam đối tượng chịu thuế, cụ thể như sau Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế; Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Đối tượng chịu thuế bao gồm Khoáng sản kim loại; Khoảng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên; Khí than; Sản phẩm từ rừng tự nhiên trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ, Hải sản tự nhiên; Nước thiên nhiên trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; Yến sào thiên nhiên trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác; Tài nguyên khác theo quy định. 2. Căn cứ xác định thuế tài nguyên Công thức xác định thuế tài nguyên Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên chưa có thuế GTGT X Thuế suất thuế tài nguyên Sản lượng tài nguyên tính thuế = sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ. Thuế suất thuế tài nguyên làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có, dao động từ 1% – 35%. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày. Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác 3. Kê khai, nộp thuế Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng là tờ khai thuế tài nguyên mẫu số 01/TAIN. Một số điểm cần chú ý Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên phải đăng ký thuế và thông báo với cơ quan thuế phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên đối với từng loại hồ sơ khai thác kèm theo Hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Khi thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên cần phải thông báo lại với cơ quan thuế trong tháng có thay đổi. Hàng tháng khai thuế tài nguyên đối với toàn bộ tài nguyên khai thác, không phân biệt hàng tồn kho, đang chế biến hoặc bán ra. Quyết toán thuế hàng năm Lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/TAIN, chi tiết sản lượng khai thác theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép. XIII. Lệ phí môn bài Lệ phí môn bài là sắc thuế trực thu và thường định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Lệ phí môn bài được thu hàng năm. Văn bản pháp lý Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài. Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài. 1. Đối tượng nộp lệ phí môn bài Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ một số trường hợp Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc không kinh doanh thường xuyên, không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số trường hợp khác theo quy định. 2. Mức thu lệ phí môn bài Đối tượng Mức thu Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Vốn điều lệ/ vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng đồng/năm Vốn điều lệ/ vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác đồng/năm Văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh 0 Cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/ năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/ năm
thuế đánh vào người sản xuất