Bài 17: Hô hấp ở động vật. Câu 1:Khi cá thở vào, diễn biến nào dưới đây đúng? A.Cửa miệng mở ra, thềm miệng hạ thấp xuống, nắp mang mở. B.Cửa miệng mở ra, thềm miệng nâng cao lên, nắp mang đóng. C.Cửa miệng mở ra, thềm miệng hạ thấp xuống, nắp mang đóng. a)Cá hô hấp bằng gì? b)Hãy lý giải hiện tượng: cá bao gồm cử rượu cồn há miệng liên tiếp kết hợp với cử đụng khép mở của nắp mang? c)Vì sao vào bể cá người ta hay thả rong hoặc cây thuỷ sinh? Hướng dẫn: a)Cá hô hấp bởi mang. Hô hấp qua mang. Đây là một hình thức hô hấp của các loài côn trùng sống ở dưới nước. Tương tự như cá mang sẽ được nằm ở một vị trí đặc biệt trên cơ thể. Giúp côn trùng có thể lấy được lượng oxi từ nước và đẩy CO2 ra bên ngoài. Hô hấp bằng các bình Mang về nhiều may mắn, tiền tài đầu năm mới. Trong dân gian truyền miệng rằng, ăn thịt cá hô sẽ mang về may mắn, tài lộc đầu năm mới cho gia chủ. Đó chính là lý do vì sao cá được nhiều đại gia săn lùng tìm kiếm và một số người cũng săn lùng loài cá này để đáp Hình 4. Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19. 6.4. Điều trị suy tuần hoàn. 6.4.1. Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19 – Tổn thương cơ tim do các cytokin gây viêm, do vi rút. – Tình trạng thiếu oxy, tụt HA kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim. mvtqF. Hô hấp là điều vô cùng quan trọng đối với con người và động thực vật. Vậy hô hấp là gì? Nó có vai trò như thế nào và làm sao để luôn có hệ hô hấp khỏe mạnh? Cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về hô hấp trong bài viết dưới đây nhé! Khái niệm hô hấp là gì? Chúng ta đã biết đế khái niệm về hô hấp từ chương trình sinh học lớp 6, lớp 8 và lớp 11. Qua mỗi chương trình học chúng ta càng hiểu rõ và hiểu sâu hơn về khái niệm này. Cùng chúng tôi ôn tập lại khái niệm hô hấp là gì qua các trương trình học của các lớp nhé! Định nghĩa về hô hấp được học ở lớp 6 Hô hấp là gì lớp 6 Hô Hấp là quá trình cây lấy oxy để phân giải các chất cơ và sản sinh ta năng lượng cần thiết cho các hoạt động sống. Đồng thời thải ra môi trường khí cacbonic và hơi nước. Hô hấp có ý nghĩa quan trọng là vì nó giải phóng ra năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sống của cây. Hô hấp là gì sinh 8 Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và thực hiện loại bỏ CO2 do các tế bào thải ra khỏi cơ thể. Hô hấp là gì lớp 11 Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy oxy từ bên ngoài môi trường vào để oxi hóa các chất bên trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra bên ngoài. Hô hấp gồm có hô hấp ngoài và hô hấp trong. Một số khái niệm khác liên quan đến hô hấp Trong phần này chúng tôi đã tổng hợp lại những câu hỏi và câu trả lời liên quan đến hô hấp để giúp các bạn có thể hiểu rõ hơn. Hệ hô hấp là gì? Hệ hô hấp là hệ cơ quan đảm nhận nhiệm vụ trao đổi khí diễn ra trên toàn bộ các bộ phận của cơ thể. Khi một trong những bộ phận có liên quan đến hô hấp xảy ra vấn đề thì khả năng hô hấp của cơ thể sẽ bị suy yếu. Trong trường hợp không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra các bệnh mãn tính về đường hô hấp và nguy hiểm hơn là có thể dẫn đến tử vong. Hệ hô hấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự sống. Với chức năng là trao đổi khí giúp cung cấp khí oxy cho các cơ quan quan trọng như não, tim. Đây là 2 cơ quan ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành và nuôi sống cơ thể. Đường hô hấp là gì? Ở người, đường hô hấp là một bộ phận của giải phẫu hệ hô hấp có liên quan đến quá trình hô hấp. Đường hô hấp sẽ bắt đầu từ mũi hoặc miệng con người có thể thở bằng mũi hoặc bằng miệng đến phế nang trong phổi. Đường hô hấp được chia thành 2 phần đó là đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới. Đường hô hấp trên bao gồm, mũi, xoang, hầu, họng và thanh quản. Nó có chức năng là không khí từ bên ngoài cơ thể sau đó làm ẩm, sưởi ấm và tiến hành lọc không khí trước khi đưa nó vào phổi. Đường hô hấp dưới gồm cây phế quản, khí quản và phế nang. Chức năng của nó là lọc không khí được đường hô hấp trên đưa vào và thực hiện quá trình trao đổi khí. Đường hô hấp có 2 loại Cơ quan hô hấp là gì? Cơ quan hô hấp khí quản có ở hầu hết các loài động vật. Đây là những bộ phận có chức năng chuyển đổi không khí thành loại khí cần thiết để cơ thể sống quá trình này được gọi là sự hô hấp. Cơ quan hô hấp tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là Da Đây là cơ quan hô hấp của một số loài thuỷ sinh, động vật sinh sống trên mặt đất ví dụ như rận, nhện…. Chúng hít thở một cách đơn giản bằng cách trao đổi khí thông qua da. Mang Đây là cơ quan hô hấp của nhiều loài thuỷ sinh, ở một số động vật sinh sống trên mặt đất cũng có kiểu cơ quan hô hấp này. Mang chỉ đơn giản là lớp tế bào khi hoạt động được điều chỉnh một cách hợp lý để trao đổi khí. Mang phụ Cơ quan hô hấp này có ở một số loài nhện, bọ cạp và một số loài chân khớp. Mang phụ là những tế bào đơn giản, có nhiều vết nhăn nhằm giúp tăng diện tích bề mặt tiếp xúc. Mang là cơ quan hô hấp của cá Một bộ phận trong tai Đây là một cơ quan thở phụ của các loài cá thuộc họ Anabantoidei. Nó chủ yếu là các tế vào đan xen chằng chị với nhau, xuất phát từ một góc trong cấu trúc của mang. Khí quản và phế quản Đây là bộ phận hô hấp của nhiều loài chân khớp, chúng có nhiện dẫn không khí đến các cơ quan hô hấp bên trong. Khí quản và phế quản ở một số loài có cấu trúc rất đơn giản, tuy nhiên ở một số loại lại có cấu tạo phức tạp. Phổi Phổi là cơ quan hô hấp được tạo bởi các mô cơ. Khi hoạt động các tế bào bên trong phổi thu oxy có trong không khí và chuyển nó vào trong máu thông qua mao mạch và thải ra khí carbon dioxide Cơ hoành Đây là một lớp cơ mỏng ở bên dưới dùng của hệ hô hấp có trách nghiệm trong việc điều chỉnh khối lượng không khí hít thở. Ở người có những cơ quan nào? Hệ hô hấp Cơ quan hô hấp Cấu tạo Chức năng Hệ hô hấp trên Mũi ● Có nhiều lông mũi ● Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy ● Có lớp mao mạch dày đặc ● Dẫn khí từ bên ngoài vào, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi ● Là cơ quan khứu giác, giúp con người nhận biết được các mùi hương Họng ● Tuyến amidan ● Tuyến VA có chứa nhiều tế bào lympho Họng chính là ngã tư của đường ăn và đường thở. Nên giữ các chức năng sau ● Có chức năng nuốt, đưa thức ăn đến miệng thực quản. ● Chức năng thở. ● Chức năng phát âm. ● Chức năng vị giác. ● Chức năng bảo vệ cơ thể. Thanh quản ● Có nắp thanh quản bộ phận này có thể cử động để đậy kín đường hô hấp. ● Dẫn khí ● Giúp con người có thể phát âm. Lời nói phát ra do có 1 luồng không khí thở ra tác động lên thanh quản. Sự căng và vị trí của các nếp thanh âm sẽ ảnh hưởng đến tần số âm thanh. Hệ hô hấp dưới Khí quản ● Được cấu tạo bởi 15 – 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau. ● Có lớp niêm mạc tiết chất nhầy và có nhiều lông rung chuyển động liên tục Chức năng chính là dẫn khí. Ngoài ra khí quản còn có các chức năng khác như ● Điều hòa lượng không khí từ ngoài đi vào phổi. ● Giúp làm tăng khả năng trao đổi khí ở phổi. Phế quản Được cấu tạo bởi các vòng sụn. Ở phần phế quản là nơi tiếp xúc các phế nang thì không có vòng sụn mà thay vào đó là các thớ cơ ● Chức năng lọc không khí trước khi đưa đến các phế nang ● Chức năng dẫn khí Phổi Phổi của con người bao gồm có 2 lá phổi, được cấu tạo bởi các thùy. Thông thường, phổi bên trái sẽ nhỏ hơn phổi phải. ● Bao bên ngoài 2 lá phổi là 2 lớp màng. Lớp ngoài dính với lồng ngực còn lớp trong dính với phổi. Ở giữa 2 lớp màng này có chất dịch ● Đơn vị cấu tạo của phổi là những phế nang tập hợp lại với nhau thành từng cụm và được bao bởi mạng lưới mao mạch dày đặc. ● Trao đổi khí oxy và CO2 giữ cơ thể và môi trường bên ngoài Nhịp hô hấp là gì? Nguyên tắc theo dõi nhịp hô hấp? Nhịp hô hấp chính là khái niệm dùng để chỉ số lần cử động hô hấp được trong vòng 1 phút. Nhịp hô hấp của con người chịu sự điều hòa và kiểm soát từ trung tâm hô hấp. Thông thường, số lần thở của một người đã trưởng thành trong 1 phút rơi vào khoảng 10-20 lần khi ở trong trạng thái không tập thể dục, khi cơ thể ở trạng thái tập thể dục, số lần thở sẽ cao hơn so với bình thường khoảng 12-20 lần. Nhịp hô hấp là gì? Nguyên tắc chung để theo dõi nhịp hô hấp như sau 15 phút trước khi tiến hành công tác đo nhịp hô hấp, đối tượng được đo cần phải nghỉ ngơi, không được vận động mạnh. Cần đặc biệt chú ý đến vấn đề sử dụng thuốc kích thích hô hấp hoặc các hoạt động đến nhịp thở trước khi thực hiện đo nhịp hô hấp. Các chuyên viên đo nhịp thở cần phải thực hiện đúng theo quy trình kỹ thuật và y lệnh khi theo dõi nhịp hô hấp để có được kết quả chính xác nhất. Kết quả đo cần được ghi lại một cách chính xác và rõ ràng. Bệnh hô hấp là gì? Bệnh hô hấp chính là bệnh về đường hô hấp, bệnh phổi. Đây là một thuật ngữ y tế được dùng để chỉ các bệnh lý của đường hô hấp khiến cho việc trao đổi khí trở nên khó khăn ở các sinh vật bậc cao. Bệnh hô hấp bao gồm các bệnh của đường hô đường hô hấp trên, phế quản, khí quản, tiểu phế quản, phế nang, màng phổi, khoang màng phổi, dây thần kinh ở hệ hô hấp, cơ hô hấp. Bệnh đường hô hấp có thể ở thể nhẹ và tự giới hạn như cảm lạnh thông thường mỗi khi giao mùa. Cũng có thể là những bệnh nặng có thể đe dọa đến tính mạng như viêm phổi do vi khuẩn gây ra, hen suyễn cấp tính, tắc mạch phổi, ung thư phổi. Bệnh về hô hấp Các bệnh hô hấp có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau như Phân theo cơ quan hoặc mô liên quan Phân theo loại và mô hình của các dấu hiệu cùng các triệu chứng liên quan Phân theo nguyên nhân gây bệnh Viêm hô hấp là gì? Viêm hô hấp hay còn được gọi là viêm đường hô hấp, đây là một loại bệnh lý về đường hô hấp. Bị viêm đường hô hấp chính là khi một hoặc nhiều bộ phận hô hấp bị nhiễm trùng. Tùy vào đặc điểm, bệnh trạng của từng bộ phận và chúng sẽ có cách điều trị và những tên gọi khác nhau. Nhìn chung, viêm hô hấp được chia thành 2 loại đó viêm hô hấp trên và viêm hô hấp dưới. Cụ thể như sau Viêm đường hô hấp trên Viêm đường hô hấp trên Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, đường hô hấp trên gồm có các cơ quan như mũi, hầu, họng, xoang và thanh quản. Hệ thống các bộ phận này có chức năng cực kỳ quan trọng trong việc lấy không khí từ bên ngoài vào cơ thể và làm ẩm, sưởi ấm và lọc không khí trước khi không khí hoà tan tất cả vào trong đường phổi. Với các căn bệnh thuộc nhóm viêm hô hấp trên người bệnh sẽ gặp trình trạng nhiễm trùng và thường tái phát theo từng năm. Thông thường viêm hô hấp trên xuất hiện chủ yếu khi trời thay đổi thời tiết, vào mùa đông hoặc thời điểm hanh khô. Viêm đường hô hấp dưới Đường hô hấp dưới gồm có khí quản, phế quản, phổi. Viêm đường hô hấp dưới hay còn gọi là nhiễm trùng đường hô hấp dưới Lower Respiratory Tract Infections – LRTI. Đây là cách gọi chung của các bệnh lý nhiễm trùng ảnh hưởng đến đường hô hấp dưới. Trong đó bệnh viêm phổi và viêm phế quản là hai bệnh lý viêm hô hấp dưới thường gặp nhất hiện nay. Các bệnh viêm hô hấp dưới sẽ lây truyền qua những giọt bắn chứa vi khuẩn, virus trong quá trình người bệnh ho, hắt hơi hoặc bám trên các bề mặt tiếp xúc. Viêm phổi là bệnh viêm hô hấp dưới thường gặp nhất Rối loạn hô hấp là gì? Rối loạn hô hấp có tên tiếng Anh là Respiratory Disorders nó là bệnh có một loạt các triệu chứng liên quan đến tim, phổi, trạng thái cảm xúc hay chấn thương. Một số thuật ngữ được dùng để gọi tên các triệu chứng liên quan đến rối loạn hô hấp bao gồm Khó thở, thở chậm, thở nhanh, thở sâu, ngưng thở. Nguyên nhân gây rối loạn hô hấp là gì? Việc rối loạn hô hấp có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như Nhóm nguyên nhân Nguyên nhân Nhóm các nguyên nhân ở hệ hô hấp ● Viêm phế quản cấp ● Hen suyễn hay dị ứng ● Giãn phế quản ● Viêm phế quản ● Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ● Giảm nồng độ O2 trong máu ● Ung thư phổi ● Có khối u ác tính ● Trào ngược dịch vào phổi ● Tăng áp động mạch phổi ● Nhiễm trùng đường hô hấp ● Lao phổi Nhóm các nguyên nhân ở hệ tim mạch ● Bệnh cơ tim ● Hẹp động mạch nguyên nhân do xơ vữa hay huyết khối ● Bệnh mạch vành ● Suy tim sung huyết ● Nhồi máu cơ tim Nhóm các nguyên nhân về mặt cảm xúc ● Giận dữ ● Lo âu ● Sợ hãi ● Bị công kích cá nhân Nhóm các nguyên nhân nguy hiểm ● Lạm dụng các chất có cồn và chất kích thích ● Tình trạng quá mẫn ● Chấn thương ngực ● Nghẹn do mắc dị vật ● Viêm nắp thanh quản ● Nhồi máu cơ tim ● Viêm phổi ● Xẹp phổi ● Thuyên tắc động mạch phổi Trên đây thông tin về hô hấp chúng tôi đã tổng hợp lại để chia sẻ với các bạn. Hy vọng thông qua bài viết này các bạn đã biết được các khái niệm hô hấp là gì cũng như các vấn đề liên quan đến hô hấp như các cơ quan, các bệnh lý… Cá voi hô hấp bằng gì? Như đã nói ở trên, cá voi cũng hít thở không khí bằng phổi. Tuy phải nhô lên trên mặt nước để thở, nhưng chúng có thể ở dưới một khoảng thời gian tương đối dài, ước chừng từ 1 đến 2 tiếng. Vậy tại sao chúng lại có thể ở lâu dưới nước như vậy. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, cơ thể của cá voi có cấu tạo đặc biệt. Máu và cơ của chúng chính là kho tích trữ ôxy đặc biệt. Như chúng ta đã biết, trong máu chứa một lượng lớn oxy và CO2. Ngoài ra, tỷ lệ máu so với thể trọng cơ thể của cá voi thường lớn nhiều hơn so với động vật sống trên cạn. Ngoài máu ra, cơ thịt của cá voi cũng có thể tích trữ ôxy. Trong cơ thịt của chúng có một loại albumin cơ hồng, rất dễ kết hợp với oxy. Khi chúng nhô lên khỏi mặt nước để thở, oxy được hít vào, một phần kết hợp với albumin cơ hồng hình thành trạng thái kết hợp hóa học, tích trữ trong cơ. Albumin này càng nhiều, oxy được tích trữ càng lớn. Ngoài ra, tần số thở bình thường của cá voi tuy rất thấp, nhưng khả năng hít oxy và nén khí CO2 lại rất mạnh, thuận lợi cho chúng ở dưới nước một khoảng thời gian dài. Người bình thường một lần thở chỉ có thể thay đổi 15-20% khí trong phổi, còn cá voi lại có thể thay đổi trên 80%. Đa số động vật cạn, kể cả người rất nhạy cảm với CO2 trong máu. Nếu hàm lượng CO2 trong không khí tăng lên, thì tần xuất thở của người sẽ tăng lên gấp 5 lần bình thường. Nhưng đối với cá voi, dù CO2 trong máu tăng lên cũng không xảy ra sự cưỡng chế thở. Mục lục 1 Tiến hóa 2 Thích nghi với cuộc sống dưới nước 3 Hô hấp 4 Thị giác 5 Thính giác 6 Định vị bằng âm thanh 7 Ăn uống 8 Bản chất thú 9 Phân loại 10 Cá voi và con người Các mối đe dọa Săn bắt cá voi 11 Ô nhiễm môi trường 12 Xem thêm 13 Chú thích 14 Tham khảo 15 Liên kết ngoài Tiến hóaSửa đổi Bài chi tiết Tiến hóa của bộ Cá voi Các loài cá voi đã tiến hóa từ các động vật có vú sống trên đất liền có thể nhất là từ tổ tiên chung là các dạng động vật ăn thịt có móng guốc, cùng nhánh chị em đồng tiến hóa kia là các động vật guốc chẵn Artiodactyla như lợn và hà mã.[1] Chúng có lẽ đã thích nghi với cuộc sống đại dương vào khoảng 50 triệu năm trước. Artiodactyla, nếu như loại bỏ nhóm Cetacea, là một nhóm đa ngành. Vì lý do này, thuật ngữ khoa học Cetartiodactyla cá voi+guốc chẵn đã được tạo ra để chỉ nhóm chứa cả động vật guốc chẵn và cá voi mặc dù vấn đề có thể dễ dàng giải quyết bằng cách coi Cetacea là một phân nhóm của Artiodactyla. Pakicetus Ambulocetus Kutchicetus Protocetus Janjucetus Mysticeti Squalodon Odontoceti Thích nghi với cuộc sống dưới nướcSửa đổi Trong khoảng thời gian vài triệu năm thuộc thế Eocen, các động vật dạng cá voi đã quay lại sống dưới biển, nơi đã từng là hốc sinh thái cho các dạng động vật săn mồi to lớn, kiếm ăn ở bề mặt nước nhưng đã bị bỏ hoang kể từ khi các loài bò sát của các nhóm Mosasaur họ Mosasauridae và Plesiosaur phân bộ Plesiosauroidea bị tuyệt chủng. Do sự tăng lên của không gian sinh sống nên đã không có giới hạn tự nhiên đối với kích thước của động vật dạng cá voi cũng nghĩa là trọng lượng cơ thể mà các chân của chúng có thể duy trì được do nước có sức nổi. Cũng chính vì thế mà chúng không còn cần tới các chân nữa. Cũng trong khoảng thời gian này, động vật dạng cá voi đã mất dần đi các thuộc tính phù hợp cho sự sinh tồn trên đất liền và thu được các cơ chế thích nghi với cuộc sống dưới nước. Các chi sau biến mất và cơ thể của chúng trở thành thon và thuôn hơn – hình dạng cho phép chúng có thể di chuyển nhanh trong nước. Đuôi nguyên thủy của chúng cũng chuyển dạng thành một cặp thùy đuôi có tác dụng dẫn lái khi chuyển động theo chiều dọc. Như là một phần của quá trình thuôn hóa này, các xương trong các chi trước của cá voi đã hợp nhất lại với nhau. Theo dòng thời gian, cái trước đây là các chân trước đã trở thành một khối đặc gồm xương, mỡ và mô, tạo ra các chân chèo rất hiệu quả và làm cân bằng kích thước to lớn của chúng. Để duy trì nhiệt cơ thể trong các vùng biển lạnh, các loài cá voi cũng đã phát triển lớp mỡ cá voi, lớp chất béo dày nằm giữa lớp da bên ngoài và lớp thịt bên trong, có vai trò như nguồn cung cấp năng lượng trong trường hợp cấp thiết. Ở một vài loài cá voi thì lớp mỡ này dày tới hơn 30cm 1ft. Không còn nhu cầu giữ ấm cơ thể từ bên ngoài nữa nên lớp lông của động vật dạng cá voi dần dần biến mất, tiếp tục làm giảm lực ma sát của khối cơ thể đồ sộ đối với nước. Xương nhỏ ở tai trong gọi là xương búa bị hợp nhất với các thành của hốc xương nơi chứa các xương tai trong, làm cho việc nghe trong không khí gần như là không thể. Thay vì thế, sóng âm được truyền tải qua các xương hàm và xương hộp sọ. Danh mục nội dung Hô hấp ở cây xanh là gì? Phương trình hô hấp tổng quát Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật Con đường hô hấp ở thực vật a. Phân giải kị khí đường phân và lên men b. Phân giải hiếu khí đường phân và hô hấp hiếu khí c. Hô hấp sáng Ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp ở cây xanh Hô hấp ở cây xanh là gì? Hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa sinh học dưới tác dụng của enzim nguyên liệu hô hấp, đặc biệt là glucozo của tế bào đến CO2 và H2O, một phần năng lượng giải phóng ra được tích lũy trong ATP. Phương trình hô hấp tổng quát C6H12O6 + 6O2 à 6 CO6 + 6 H2O + Năng lượng nhiệt độ + ATP Vì vào ban đêm, cây hô hấp sẽ lấy O2 của không khí trong phòng và thải ra rất nhiều khí CO2. Nếu đóng cửa kín thì không khí trong phòng sẽ bị thiếu khí để hô hấp nên người ngủ có thể bị ngạt. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật - Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể. - Năng lượng được tích lũy trong ATP, được dùng để vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào. Con đường hô hấp ở thực vật a. Phân giải kị khí đường phân và lên men - Diễn ra trong tế bào chất. - Gồm 2 giai đoạn + Đường phân giải phóng glucozo đến axit piruvic và giải phóng năng lượng. => axit piruvic và 2 ATP. + Lên men axit piruvic lên men tạo rượu etilic và CO2 hoặc axit lactic. Kết quả Từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải phóng 2 phân tử ATP. b. Phân giải hiếu khí đường phân và hô hấp hiếu khí - Xảy ra mạnh trong các mô, cơ quan đang hoạt động sinh lí mạnh như hạt đang nẩy mầm, hoa đang nở … - Điều kiện có đủ oxi. - Gồm 2 giai đoạn + Đường phân, 1 Glucozo => 2 Axit piruvic + 2ATP + 2NADH + Hô hấp hiếu khí chu trình Crep và chuỗi chuyền electron xảy ra ở ti thể. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Khi có ôxi, axit piruvic đi từ tế bào chất vào ti thể. Tại đây axit piruvic chuyển hóa theo chu trình Crep và bị ôxi hoá hoàn toàn. Chuỗi chuyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Hiđrô tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyền đến chuỗi chuyền electron đến ôxi để tạo ra nước và giải phóng năng lượng ATP. Từ 2 phân tử axit piruvic, qua hô hấp giải phóng ra 6CO2, 6 H2O và 36ATP. à Kết quả Từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng. c. Hô hấp sáng - Là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng. - Điều kiện Cường độ ánh sáng cao, cường độ quang hợp cao, CO2 ở lục lạp cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều. - Phương trình Axit glicôlic + O2 → Axit gliôxilic → Glixin → Serin + CO2 Nơi xảy ra ở 3 bào quan bắt đầu là lục lạp, peroxixom và kết thúc tại ti thể - Ảnh hưởng + Hô hấp sáng không tạo ATP, tiêu tốn 50% sản phẩm của quang hợp gây lãng phí sản phẩm của quang hợp + Thông qua hô hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho cây glixerin, serin Ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp ở cây xanh Hô hấp ở cây xanh chịu ảnh hưởng của môi trường và điều chỉnh các yếu tố môi trường là biện pháp bảo quản nông phẩm. Trong quá trình hô hấp, cây xanh lấy oxy để phân giải các chất hữu cơ, sản sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống, đồng thời thải khí CO2 và hơi nước H2O. Ở cây xanh, hô hấp gồm có hô hấp hiếu khí và kị khí. - Hô hấp là các phản ứng hóa học có sự xúc tác của các enzim, vì thế phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ. - Nước trong cây liên quan trực tiếp đến cường độ hô hấp bởi vì nước chính là dung môi, là môi trường nơi các phản ứng xảy ra. Nước cũng tham gia vào quá trình oxi hóa nguyên liệu hô hấp. /Kiến Thức /Cá Thở Bằng Gì? Có Phải Tất Cả Loài Cá Đều Thở Bằng Mang? Cá thở bằng gì là câu hỏi của nhiều bạn nhỏ mà chưa hẳn người lớn đã trả lời đúng. Thông thường người lớn sẽ trả lời cá thở bằng mang tuy nhiên sự thật có phải như vậy? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này để biết cá thở dưới nước như thế nào nhé Cá thở dưới nước bằng cách nào? Giống như tất cả các sinh vật biển khác, cá cần nước để tồn tại. Nhờ cấu tạo độc đáo của hệ thống hô hấp, cá sử dụng mang để đưa nước vào và sau đó sử dụng các mạch máu nhỏ nằm trên bề mặt của mang để hút oxy. Có thể nói, chức năng của mang cũng giống như lá phổi của con người, chúng đặc biệt dùng để hấp thụ oxy từ khí quyển. Mạch máu trong mang cá hấp thụ oxy và giải phóng carbon dioxit CO2 Cá thường trôi theo dòng nước để tiết kiệm năng lượng và ôxy, giống như chúng ta làm trong môn lặn với bình dưỡng khí. Khi đưa lên khỏi mặt nước, mang của cá không thể hấp thụ oxy từ nước như bình thường. Ngoại trừ một số loài cá đặc biệt, chúng thực sự có thể sống trên cạn trong vài ngày, thở không khí hoặc hấp thụ oxy qua da, thường là động vật lưỡng cư và sinh vật thủy sinh lớn có thể tích trữ không khí để chúng có thể ở ngoài nước lâu hơn. Cá thở bằng gì? Đa phần các loài cá thở bằng mang như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên một số loài có thể thở bằng da hoặc bằng phổi như các loài vật trên cạn. Có thể ví dụ như vài loài Cá voi tuy sống dưới nước, nhưng lại hô hấp bằng phổi, vì thế chốc chốc chúng phải ngoi lên lấy ôxy trong không khí. Lỗ mũi của cá voi khác với các loài động vật có vú khác -chỉ là một ống hẹp dẫn khí vào phổi, xoang mũi tiêu giảm, khoang lỗ mũi mở ra ở đỉnh đầu giữa hai con mắt. Cá voi ngoi lên mặt nước thở Cá phổi Loài cá phổi có hệ thống hô hấp rất phát triển có thể lấy oxy từ không khí giống như động vật trên cạn khác. Chúng sống dưới nước lúc còn nhỏ và phải ngoi lên mặt nước hít thở không khí thường xuyên. Đến khi đã trưởng thành, chúng có thể sống trên cạn cả năm trời, thậm chí có thể chết đuối nếu chúng bị giữ trong nước quá lâu. Cá Phổi ngủ đông bằng cách đào lỗ và tiết chất nhầy qua miệng để làm cứng bùn, tạo thành một cái kén bao quanh nó, chỉ trừ miệng lộ ra bên ngoài để lấy không khí. Còn rất nhiều loài cá khác không chỉ thở bằng mang mà còn có thể bằng phổi hoặc bằng da. Đa phần là các loại động vật lưỡng cư nên thường xuyên lên cạn Trên đây bạn đã biết câu trả lời cá thở bằng gì rồi phải không? Sẽ thật ngạc nhiên bởi không phải tất cả các loài cá đều thở bằng mang như nhiều người vẫn nghĩ

cá hô hấp bằng gì