Trong quá trình đi làm giấy khai sinh cho con gái đầu lòng, Xuân Thảo đã được cán bộ tư vấn về việc đặt - viết tên con bởi vấn đề này đã được pháp luật quy định rõ ràng. Họ khuyên chị nên đặt là "Cô Ca" viết rời, không được phép là "Coca" viết liền. Hoặc muốn viết "Coca" phải có dấu gạch ở giữa: "Co-ca", còn không thì là Co Ca.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. Điều 1. Con dấu được sử dụng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội quần chúng, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Mỗi nhà sản xuất lại quy định phím tắt truy cập BIOS khác nhau. Ví dụ như Dell là F2, Lenovo là F1 hoặc F2. Tham khảo: Cách truy cập BIOS các dòng laptop phổ biến. Bước 2: Nhấn phím mũi tên trên bàn phím để di Liên hệ tổng đài 1800 6024 - Hoặc 085 245 3366 để được đặt
Đường vành đai 3 thường xuyên ùn tắc do quá tải. Ảnh: Hồng Quang. Lý giải thêm về nguyên nhân gây ùn tắc trên tuyến vành đai 3, chỉ huy Đội CSGT số 14 cho hay lượng xe cộ trên tuyến hiện cao gấp 8-10 lần so với thiết kế.
ĐẶT VẤN ĐỀ (1 - 2 trang) ----- HỌ VÀ TÊN NGHIÊN CỨU SINH (In hoa cỡ chữ 16, font chữ Times New Roman) TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN (In hoa cỡ chữ 14-18, font chữ Times New Roman) QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨCTIỂU LUẬN TQ Author: Nguyen Thi Hong Hue Last modified by:
XxMYUu. Theo quan niệm của người phương Đông, việc đặt tên cho con sẽ gắn với những mong đợi; hi vọng gửi gắm vào tương lai. Thời xưa khi kinh tế còn chưa phát triển, các ông bà ta cho rằng đặt tên cho con thường lấy tên càng khó đọc, khó nghe; con lớn lên lại càng khỏe mạnh. Vì vậy không ít trường hợp tên đặt khôn đúng với quy định của pháp luật. Nên phải thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh mới nhất. Vì vậy hiện nay, ngay từ khi con còn trong bụng, các bà mẹ, ông bố đã nghĩ băn khoăn làm sao để con có cái tên thât hay; Pháp thật có quy định như thế nào về việc đặt tên cho con. Trước vấn đề này Luật sư X chúng tôi xin tư vấn như sau. CĂN CỨ PHÁP LÝ Bộ luật dân sự năm 2015;Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Đặt tên cho con sao cho đúng quy định của pháp luật Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”. Việc đặt tên cho con theo thỏa thuận,ý chí của cha, mẹ. Tuy nhiên việc thỏa thuận này lại phải tuân theo điều kiện về đặt tên được quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Theo đó công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Con chung của người nước ngoài và người việt nam Từ ngày 01/01/2017 – ngày Bộ Luật dân sự năm 2015 khi đăng ký khai sinh cho trường hợp con chung giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu cha mẹ lựa chọn mang quốc tịch Việt Nam cho con thì họ, chữ đệm, tên của trẻ phải tuân thủ theo các quy định là tên con phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự không không phải là chữ. Sở dĩ Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về đặt tên như vậy là nhằm tạo cơ sở pháp luật thống nhất cho việc xây dựng, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành gồm các thông tin như Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; chứng minh nhân dân; mã số thuế cá nhân; trình độ học vấn… Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh? – Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; – Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha; mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền thì có thể ủy quyền cho người khác làm hộ Có thể bạn quanh tâm Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn Dịch vụ đăng ký giấy khai sinh Luật sư X cung cấp dịch vụ đăng ký khai sinh đa dạng, CAM KẾT GIẤY TỜ HỢP PHÁP do UBND có thẩm quyền cấp, bao gồm thay mặt kê khai hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh;khai sinh cho con khi mẹ đơn thân;khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn;khai sinh cho con ngoài giá thú;khai sinh khai sinh nơi tạm trú;khai sinh tại Hà Nội; Cam kết của Luật sư X Đăng ký nhanh chóng nhất;Giấy tờ hợp pháp nhất;Bảo mật thông tin kể cả khi không sử dụng dịch vụ;Thuận tiện và linh hoạt trong giao dịch;Bàn giao, tư vấn theo quy định của pháp luật. Hãy liên hệ ngay khi có nhu cầu 0833 102 102. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP Lệ phí làm khai sinh cho con là bao nhiêu?Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinhThẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện. Giấy khai sinh được cấp mấy bản?Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh. Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Được phép đổi tên cho con trong một số trường hợp...khi tiến hành đổi tên cho con cần chuẩn bị giấy khai sinh gốc, tờ khai... ĐỔI TÊN TRÊN GIẤY KHAI SINH Câu hỏi của bạn Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau Tôi tên Bùi Thị X, sinh năm 1994, tôi muốn đổi sang tên Bùi Tú Y. Năm ngoái tôi có làm đơn gửi lên phòng tư pháp xin đổi lại tên nhưng không được họ bảo tên đó không gây ảnh hưởng gì nên họ không cho đổi, tôi có làm thêm đơn chứng minh sự trùng lặp tên trong dòng họ cũng không được. Nhưng năm nay thẻ căn cước của tôi cũng đã hết hạn nên tôi cũng không biết làm cách nào. Bao năm qua tôi đi học thì bị bạn bè trêu đùa đến giờ đi làm cũng thế nên tôi rất ngại và ít tiếp xúc với mọi người xung quanh. Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đổi tên trên giấy khai sinh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề đổi tên trên giấy khai sinh như sau Căn cứ pháp lý BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015; Luật hộ tịch 2014; 1. Đổi tên trên giấy khai sinh là gì? Khi nào thì được đổi tên trên giấy khai sinh? Đổi tên trên giấy khai sinh là hành vi của một người thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên. Việc thay đổi họ, chữ đệm và tên chỉ được thực hiện khi người muốn thay đổi họ, chữ đệm và tên có lý do chính đáng, căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Hậu quả của việc đổi tên dẫn đến quá trình thay đổi các thông tin một cách hết sức phức tạp, bởi vậy pháp luật mới quy định một số trường hợp cá nhân mới có quyền được thay đổi họ, chữ đệm và tên. Thay đổi tên là một thủ tục hành chính, người có yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ đầy đủ, đồng thời với đó là cần phải có căn cứ luật định thì mới có thể thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch này được. 2. Quy định của pháp luật về đổi tên trên giấy khai sinh Quyền được thay đổi họ, tên của cá nhân Trước tiên căn cứ vào điều 27 và điều 28 bộ luật Dân sự 2015 như sau Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây a Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây a Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Như vậy, căn cứ quy định trên của Bộ Luật dân sự 2015, cá nhân có quyền được thay đổi họ, thay đổi tên. Tuy nhiên, việc thay đổi họ tên của cá nhân không phải được tiến hành một cách tự do mà chỉ được thực hiện khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật. Theo thông tin bạn cung cấp, tên gọi hiện tại của bạn gây bất tiện trong sinh hoạt, giao tiếp và cũng có sự trùng lặp tên gọi của người khác trong dòng họ. Theo đó, nếu muốn đổi tên, bạn phải cung cấp được đầy đủ căn cứ chứng minh rằng việc sử dụng tên gọi hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của bạn theo Điểm a Khoản 1 Điều 28 nêu trên thì mới đủ căn cứ để được phép thay đổi tên. Phạm vi thay đổi họ, tên Khi cá nhân muốn thực hiện việc thay đổi họ, thay đổi tên sẽ dựa trên một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần giúp đỡ người dân trong việc thay đổi thông tin hộ tịch khi có yêu cầu chính đáng, tránh trường hợp lạm dụng, thay đổi tùy ý. Đồng thời đối chiếu với quy định tại điều 26 luật Hộ tịch 2014 Như quy định của pháp luật, thay đổi tên trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch và điều này phải được căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Thẩm quyền thay đổi họ, tên Về thẩm quyền thay đổi họ, tên được quy định tại Điều 27 và Điều 46 Luật hộ tịch 2014, theo đó, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên là UBND cấp xã và UBND cấp huyện, cụ thể Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch nếu cá nhân là người chưa đủ 14 tuổi; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch nếu cá nhân là người từ đủ 14 tuổi trở lên. 3. Thủ tục thay đổi tên trên giấy khai sinh Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Tờ khai thay đổi hộ tịch theo mẫu trong đó có thể hiện sự đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của con hoặc của chính người muốn thay đổi họ, tên; Giấy khai sinh của người thay đổi họ, tên bản gốc; Các giấy tờ, tài liệu để chứng minh về lý do, điều kiện thay đổi họ, tên Phụ thuộc vào các lý do và điều kiện thay đổi họ, thay đổi tên khác nhau mà phải có các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh tương ứng. Bước 2 Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. Lệ phí Theo quy định cụ thể của từng địa phương. KẾT LUẬN Quyền thay đổi họ, tên là quyền của cá nhân được pháp luật cho phép thực hiện, nhưng không phải thực hiện một cách tự do, tùy tiện, mà chỉ trong một số trường hợp nhất định và phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật như việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính… đổi tên khai sinh cho con ĐỔI TÊN KHAI SINH CHO CON Câu hỏi của bạn Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau Tôi có con nhỏ sinh năm 2016, tôi có làm thủ tục thay đổi tên cho con. Cán bộ xã bảo tôi rằng tên được thay đổi sẽ viết lên mặt sau của giấy khai sinh gốc, mà giấy khai sinh của con tôi được ép dẻo, lớp ép dẻo quá chặt không thể bóc được, cố bóc sẽ khiến giấy khai sinh rách lem nhem. Cán bộ xã tôi nói rằng không có giấy khai sinh gốc thì không đổi được tên. Xin hỏi Luật sư, trường hợp của tôi có thể giải quyết như thế nào. Tôi có thể đổi tên cho con được không? Tôi xin chân thành cảm ơn Đội ngũ Luật sư Luật Toàn Quốc! Câu trả lời của luật sư Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đổi tên khai sinh cho con, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đổi tên khai sinh cho con như sau Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015; Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch; 1. Đổi tên khai sinh cho con được hiểu như thế nào? Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật. Do đó, giấy khai sinh là văn bản gốc để xác định các thông tin của cá nhân bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán… Đổi tên trên giấy khai sinh của con là việc làm thay đổi thông tin về họ tên của con đã được ghi nhận trong giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy cần điều kiện gì để được đổi tên khai sinh cho con? Trình tự thực hiện như thế nào? 2. Điều kiện đổi tên khai sinh cho con Tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó. 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Con bạn sinh năm 2016 tính đến nay bé 4 tuổi. Như vậy, theo quy định của nghị định trên bạn có quyền được đổi tên cho con mình và việc đổi tên chỉ được thực hiện khi có đủ các căn cứ theo quy định của pháp luật. Về quyền thay đổi tên Bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau Điều 28. Quyền thay đổi tên 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây a Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Thủ tục đổi tên khai sinh cho con Để thực hiện đổi tên khai sinh cho con bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch, trong đó có sự đồng ý của bạn và chồng cũ của bạn về việc thay đổi họ cho con; Bản chính giấy khai sinh của con; Các giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu…; Trình tự thực hiện thay đổi tên cho con Người yêu cầu đăng ký thay đổi nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch; Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật; công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Như vậy, theo quy định của pháp luật bạn cần có giấy khai sinh bản gốc và các loại giấy tờ khác theo thủ tục để đổi tên cho con tại UBND cấp xã nơi yêu cầu đăng ký. đổi tên khai sinh cho con Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đổi tên khai sinh cho con Tư vấn qua Tổng đài 19006500 Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về các trường hợp pháp luật quy định đổi tên khai sinh cho con; lệ phí khi thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh cho con; cơ quan có thẩm quyền quyết định đổi tên khai sinh cho con… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn. Tư vấn qua Email Bạn có thể gửi Email câu hỏi về đổi tên khai sinh cho con về địa chỉ lienhe chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất. Tư vấn trực tiếp Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về đổi tên khai sinh cho con. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ. Dịch vụ thực tế Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về đổi tên khai sinh cho con như soạn thảo hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh cho con; thay mặt khách hàng liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ đổi tên khai sinh cho con… Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Việt Anh
Cho hỏi Quy định về việc đặt tên họ cho con mới nhất tại Việt Nam? Điều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài mới nhất tại Việt Nam? Câu hỏi của Chị Đào Quy Nhơn Quy định về việc đặt tên họ cho con mới nhất năm 2023? Điều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài mới nhất năm 2023? Con khai sinh có thể mang họ mẹ không? Quy định về việc đặt tên họ cho con mới nhất năm 2023?Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về quyền có họ, tên như sauQuyền có họ, tên...Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chiếu đến a khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xác định nội dung đăng ký khai sinh như sauXác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đâya Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;...Như vậy, việc đặt tên họ cho con quy định vừa được nêu ra có thể thấy rằng pháp luật của Việt Nam đã đưa ra các quy định rất rõ về vấn đề đặt tên cho con khi đứa trẻ đó mới được sinh thời, theo như quy định tại điều này thì việc các bậc cha mẹ hoặc những người đại diện theo pháp luật thực hiện việc đặt tên họ cho con dựa theo như quy định của pháp luật hiện hành và luôn phải chú ý đến việc Bộ luật Dân sự 2015 quy quá trình đặt tên họ cho con phải có tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc của Việt nam. Đồng thời pháp luật cũng nghiêm cấm tất các các hành vi thực hiện việc đặt tên con bằng như chủ thể nào vẫn cố tình muốn đặt tên họ cho con bằng số thì cũng không được các cán bộ có thẩm quyền chấp nhận và thực hiện đăng ký khai sinh cho đứa trẻ trong trường hợp định về việc đặt tên họ cho con mới nhất tại Việt Nam? Điều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài mới nhất tại Việt Nam? Hình từ InternetĐiều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài mới nhất năm 2023?Theo Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam như sauQuốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt vậy, điều kiện đặt tên cho con bằng tiếng nước ngoài cần phải có một số quy định, bao gồm- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có thể đặt tên con theo quốc tịch của công dân nước ngoài nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho Kể từ khi đó đứa trẻ được chọn quốc tịch nước ngoài thì mang quốc tịch nước ngoàiCon khai sinh có thể mang họ mẹ không?Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014 thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ như sauTrường hợp 1 Do bố, mẹ thỏa thuậnTheo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của hợp 2 Không xác định được bốTại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ để vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ trọng!
Theo đại biểu Nguyễn Thị Nhung đề nghị Luật hộ tịch quy định nguyên tắc đặt tên và xác định họ cho con phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán. Quan điểm này xuất phát từ những cái tên nghe vừa "lạ" lại vừa "độc", hoặc nó dài đằng đẳng, hoặc lai tây, lai tàu, lai đủ thứ; một số khác được cho là "nhạy cảm", "phản cảm", "quá xấu" và "không thuần Việt". Cứ lên gặp bác google mà hỏi thì không ích kết quả có những cái tên khi đọc lên không ích người "giật mình cái đùng". Ngoài ra, mặc dù chuyện đặt tên cho con là quyền của cha, mẹ; nhưng không ít người cha, mẹ đã khiến cho cán bộ hộ tịch phải "đau đầu", đơn giản chỉ vì cái tên nó độc đến mức cán bộ không biết "xử lý sao cho phải". Hôm trước bản thân tôi cũng đọc được thông tin đâu đó cái tên tương tự như "Nguyễn Hận Đời", "Trần Đại Hận Tình" mà người cha, mẹ nào đó đã đặt cho con vì "cảm xúc" của bản thân trước hoàn cảnh mình gặp phải. Hoặc quá ngưỡng mộ phim Hàn Quốc lại đặt tên cho con theo tên Hàn như "Hồ Kim Dong Jun", hâm mộ cầu thủ đá bóng nên đặt tên cho con là "Đỗ Ronaldo",... Không ít người con sau này lớn lên biết nhận thức lại thấy mặc cảm với cái tên trước mọi người, làm thủ tục xin đổi tên,... Nếu đề xuất này được ghi nhận thì sắp tới người Việt Nam ta sẽ toàn tên hay, tên ngắn vừa phải, với lượng dân số như hiện nay thì viễn cảnh "thiếu tên" để đặt là chuyện bình thường nên sẽ có không ích tên trùng nhau, thậm chí trùng "từ đầu chí cuối". Vô tình nếu cái tên nào đó đăng ký sở hữu trí tuệ thì việc đặt tên cho con làm sao để không vi phạm bản quyền sẽ vô cùng nhức đầu vui tí. Một số người cho rằng nên quy định nguyên tắc đặt tên, như vị đại biểu đã nêu. Tham khảo qua những ý kiến phản hồi từ bài báo viết thì cư dân mạng đa phần phản đối ý kiến này. Bởi vì cha mẹ "có quyền sinh con" thì "có quyền đặt tên cho con". Việc giới hạn quyền đặt tên bằng "nguyên tắc" là không phù hợp với Hiến pháp. Bên cạnh đó, "tên như thế nào là phù hợp" thì thật khó có câu trả lời. Bởi người ta nói "phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam", cùng một cái tên nhưng người khen hay, kẻ chê dỡ; vì vậy, sẽ lại thêm một thủ tục "thẩm định tên" cùng với đó là "nhiều thứ nhiêu khê" đi kèm. Nghĩ đến đây, tôi lại nhớ trong bộ phim nổi tiếng "Tể tướng lưng gù" có một vị quan chuyên "giải thích từ ngữ tào lao" sau này phải "ra đi". Xem ra cái "tên gọi" mang nặng danh phận đang đặt ra thách thức lớn cho những người liên quan đến nó. Không biết các bạn nghĩ sao, nhưng với tôi, không ai lại không muốn con mình có một cái tên "coi được, nghe được" trong xã hội. dù nó không hay. Không hay nhưng cũng đừng làm cho con mình sau này nó nhận thức được rồi mặc cảm khi thầy cô, bè bạn, ... gọi cái tên của nó. Lại gây phiền hà khi phải làm thủ tục thay đổi này kia mà cũng chưa chắc được chấp nhận. Bản thân tôi không thích thủ tục này nọ rườm rà nên không nhất thiết phải quy định cái nguyên tắc ấy vào trong luật. Chỉ cần giúp đỡ người làm cha, làm mẹ thay đổi nhận thức, khi đi đăng ký khai sinh cho con nhận biết cái tên nó quan trọng đối với đứa con sau này mà bỏ qua sở thích cá nhân, thần tượng hóa ai đó, căm ghét ai đó, hoặc đừng lấy quá khứ đau buồn của mình để gán vào sinh linh bé nhỏ vô tội thì mọi việc không khó để định hướng giải quyết. Cán bộ tiếp nhận đăng ký khai sinh cũng hướng dẫn thủ tục sao cho nhanh gọn, tránh việc người dân đi đăng ký mỗi cái giấy khai sinh mà năm lần bảy lượt lên xuống, cha/mẹ nào mất bình tỉnh lại đặt cho con cái tên dài loằng ngoằng như "Hành Trình Đi Đăng Ký Giấy Khai Sinh" để cán bộ viết cho bỏ ghét thì nguy.
Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc có được đặt tên con bằng tiếng Anh không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Có rất nhiều cặp vợ chồng tại Việt Nam muốn đặt tên cho con trong giấy khai sinh có tên theo tiếng Anh. Theo nhiều người nếu đặt tên cho con theo tiếng anh thì tên của con sẽ sang trọng và cao quý hơn và sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho con khi đi du học nước ngoài. Vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam thì có được đặt tên con bằng tiếng Anh không? Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc có được đặt tên con bằng tiếng Anh không? LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015 Quốc tịch của con khi sinh ra đời xác định như thế nào? Bạn cần phải biết được rằng một đứa trẻ sinh ra ở Việt Nam; nếu có cha hoặc mẹ là người nước ngoài và người còn lại là người Việt Nam; thì đứa trẻ đó có thể có quyền có quốc tịch của Việt Nam hoặc có quốc tịch của nước ngoài. Cụ thể theo quy định tại Điều 16 Luật Quốc tịch 2008 sửa đổi bổ sung 2014 Trường hợp thứ nhất, trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam; còn người kia là công dân nước ngoài Nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con mang quốc tịch Việt Nam Trường hợp thứ hai, trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam; còn người kia là công dân nước ngoài Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam. Trường hợp thứ ba, trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam; còn người kia là công dân nước ngoài Được quyền mang 02 quốc tịch nếu pháp luật của cả 02 nước của quốc tịch cha và mẹ cho phép. Tại Việt Nam nếu con bạn đã có quốc tịch nước ngoài mà muốn có thêm quốc tịch Việt Nam thì con bạn phải là người đang thường trú tại Việt Nam và đã được Cơ quan công an có thẩm quyền của Việt Nam cấp Thẻ thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP. Họ của con khi sinh ra đời xác định như thế nào? Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau Trường hợp con sinh ra có đầy đủ cha và mẹ Họ của con sẽ được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; Nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán tức theo tập quán Việt Nam con sẽ theo họ của cha. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Dựa theo quy định trên nếu con khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam; còn người kia là công dân nước ngoài thì có quyền lấy họ tiếng nước ngoài; và điều này là không vi phạm quy định của pháp luật. Có được đặt tên con bằng tiếng Anh không? Trường hợp con sinh ra không có đầy đủ cha và mẹ Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Có được đặt tên con bằng tiếng Anh không? Có được đặt tên con bằng tiếng Anh không? Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự. Điều 3 Bộ luật Dân sự quy định như sau Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Như vậy dựa theo quy định trên ta biết được răng bạn sẽ không thể đặt tên con theo tên tiếng anh trong giấy khai sinh được như bạn hằng mong muốn vì điều đó là trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Nhưng nếu bạn muốn đặt tên con theo tiếng nước ngoài thì bạn có thể thực hiện một trong ba cách sau Đặt tên con gọi ở nhà bằng tiếng anh tên trong giấy khai sinh là một cái tên khác bằng tiếng Việt. Phiên âm tên tiếng anh của con thành tiếng việt khi đăng ký khai sinh. Cho con được hưởng quốc tịch nước ngoài để làm giấy khai sinh nước ngoài. Mời bạn xem thêm Dùng hộ chiếu để đăng ký doanh nghiệp có được hay không?Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp hiện nayTạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định hiện nayChế độ ưu tiên trong hải quan đối với doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay Thông tin liên hệ LSX Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Có được đặt tên con bằng tiếng Anh không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Quyền thay đổi họ tại Việt Nam?– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đâya Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;b Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;c Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;d Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;đ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;e Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;g Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;h Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.– Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.– Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Quyền thay đổi tên tại Việt Nam?– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đâya Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;b Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;c Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;d Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;đ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;e Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;g Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.– Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ Quyền xác định, xác định lại dân tộc tại Việt Nam?– Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.– Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đâya Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;b Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.– Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.– Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
quy định đặt tên cho con